Doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ

Căn cứ:  Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

 Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
- Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp,

- Chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.


Căn cứ: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ : Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô


Khu vực
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn vốn
Số lao động
Tổng nguồn vốn
Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
10 người trở xuống
20 tỷ đồng trở xuống
từ trên 10 người đến 200 người
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
từ trên 200 người đến 300 người
II. Công nghiệp và xây dựng
10 người trở xuống
20 tỷ đồng trở xuống
từ trên 10 người đến 200 người
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
từ trên 200 người đến 300 người
III. Thương mại và dịch vụ
10 người trở xuống
10 tỷ đồng trở xuống
từ trên 10 người đến 50 người
từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
từ trên 50 người đến 100 người
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2009 và thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Tác dụng làm căn cứ hưởng chính sách ưu đãi về thuế và mức thuế TNDN phải nộp

- Làm căn cứ phần luồng thống kê và quản lý doanh nghiệp trong địa bàn mà doanh nghiệp đóng trụ sở hoạt động 



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Thứ Năm, 30 tháng 6, 2016

Doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ

Căn cứ:  Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

 Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
- Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp,

- Chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.


Căn cứ: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ : Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô


Khu vực
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn vốn
Số lao động
Tổng nguồn vốn
Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
10 người trở xuống
20 tỷ đồng trở xuống
từ trên 10 người đến 200 người
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
từ trên 200 người đến 300 người
II. Công nghiệp và xây dựng
10 người trở xuống
20 tỷ đồng trở xuống
từ trên 10 người đến 200 người
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
từ trên 200 người đến 300 người
III. Thương mại và dịch vụ
10 người trở xuống
10 tỷ đồng trở xuống
từ trên 10 người đến 50 người
từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
từ trên 50 người đến 100 người
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2009 và thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Tác dụng làm căn cứ hưởng chính sách ưu đãi về thuế và mức thuế TNDN phải nộp

- Làm căn cứ phần luồng thống kê và quản lý doanh nghiệp trong địa bàn mà doanh nghiệp đóng trụ sở hoạt động 



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét