*Cách xử lý khi mất hóa đơn GTGT
– Lập báo cáo về việc mất và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Mẫu số 3.8 phụ lục 3- mẫu sốBC21/AC, ban hành kèm theo thông tư 39/2014/TT-BTC)
Mẫu này có ở mục “Hóa đơn” trong phần mềm HTKK
Chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra mất hóa đơn.
– Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Mẫu này có ở mục “Hóa đơn” trong phần mềm HTKK
Chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra mất hóa đơn.
– Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Trường hợp bị mất liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập
– Lập biên bản ghi nhận sự việc
– Lập biên bản ghi nhận sự việc
Trong biên bản ghi rõ:
+ Liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai
+ Nộp thuế trong tháng nào
+ Ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền)
+ Đóng dấu (nếu có) trên biên bản
+ Người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật, đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua.
Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế.
Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất hóa đơn.
+ Liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai
+ Nộp thuế trong tháng nào
+ Ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền)
+ Đóng dấu (nếu có) trên biên bản
+ Người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật, đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua.
Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế.
Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất hóa đơn.
– Trường hợp mất hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định.
*Mức phạt khi mất hóa đơn:
– Bên bán làm mất: Phạt 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu làm mất hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn khi hóa đơn chưa đến thời gian lưu trữ.
Trường hợp người bán làm mất các liên hóa đơn đã lập sai và đã xoá bỏ (người bán đã lập hóa đơn khác thay thế cho các hóa đơn đã lập sai và đã xoá bỏ) thì người bán bị phạt cảnh cáo.
– Bên mua làm mất: Phạt từ 2000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi làm mất hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách.
Lưu ý:
Lưu ý:
– Nếu mất do hỏa hoạn, thiên tai sẽ không bị phạt.
– Tìm lại hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng nếu là người bán) và báo cáo lại cơ quan thuế (nếu là người mua) trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt thì không bị phạt tiền.
– Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hóa đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hóa đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hóa đơn.
– Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người mua/bán thuê thì xử phạt người mua/bán theo quy định trên.
– Nếu mất hóa đơn đã lập, trừ liên giao cho khách hàng trong thời gian lưu trữ thì bị phạt theo pháp luật kế toán, phạt 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng (điều 12, nghị định 105/2013/NĐ-CP)
– Tìm lại hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng nếu là người bán) và báo cáo lại cơ quan thuế (nếu là người mua) trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt thì không bị phạt tiền.
– Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hóa đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hóa đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hóa đơn.
– Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người mua/bán thuê thì xử phạt người mua/bán theo quy định trên.
– Nếu mất hóa đơn đã lập, trừ liên giao cho khách hàng trong thời gian lưu trữ thì bị phạt theo pháp luật kế toán, phạt 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng (điều 12, nghị định 105/2013/NĐ-CP)
*Nguồn tham khảo:
– Điều 24, Thông tư 39/2014/TT-BTC
– Điều 11, Điều 12, Thông tư 10/2014/TT-BTC
– Điều 12, Nghị định 105/2013/TT-BTC
– Điều 24, Thông tư 39/2014/TT-BTC
– Điều 11, Điều 12, Thông tư 10/2014/TT-BTC
– Điều 12, Nghị định 105/2013/TT-BTC
http://www.webketoan.vn/cach-xu-ly-mat-hoa-don-va-muc-phat.html
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét