Hướng dẫn cách tính khấu trừ thuế TNCN đối với lao động thử việc, thời vụ

-Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì doanh nghiệp trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

-Đối với lao động có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc không ký hợp động thì khi trả thu nhập cho người lao động, doanh nghiệp phải tiến hành khấu trừ 10% trên tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết thu nhập theo mẫu 23/CK-TNCN ( Theo thông tư 156 mới nhất) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Chú ý: Mức khấu trừ 10% áp dụng cho cả đối tượng có mã số thuế TNCN và chưa có MST.
          Cam kết 23/CK-TNCN chỉ làm khi cá nhân đó đã có MST.
Khi doanh nghiệp tiến hành khấu trừ thuế TNCN đối với các lao động thời vụ, thử việc ký hợp đồng dưới 3 tháng, doanh nghiệp phải cấp chứng từ khấu trừ thuế ( làm đơn xin cấp với cơ quan thuế theo Mẫu số: 17/TNCN Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) cho cá nhân đó. và phải làm báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế.

-Đối với các cá nhân thuộc đối tượng không cư trú ( người nước ngoài) : khấu trừ 20% tổng thu nhập tại nguồn.

Căn cứ: Khu tr khu tr thuế thu nhp cá nhân đi vi lao đng thi v
Tại điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho các cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng có tổng mức thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập. Trường hợp những cá nhân này đã đăng ký thuế và có mã số thuế, chỉ có duy nhất thu nhập, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu số 23/CK-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa thực hiện khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Thứ Năm, 23 tháng 6, 2016

Hướng dẫn cách tính khấu trừ thuế TNCN đối với lao động thử việc, thời vụ

-Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì doanh nghiệp trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

-Đối với lao động có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc không ký hợp động thì khi trả thu nhập cho người lao động, doanh nghiệp phải tiến hành khấu trừ 10% trên tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết thu nhập theo mẫu 23/CK-TNCN ( Theo thông tư 156 mới nhất) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Chú ý: Mức khấu trừ 10% áp dụng cho cả đối tượng có mã số thuế TNCN và chưa có MST.
          Cam kết 23/CK-TNCN chỉ làm khi cá nhân đó đã có MST.
Khi doanh nghiệp tiến hành khấu trừ thuế TNCN đối với các lao động thời vụ, thử việc ký hợp đồng dưới 3 tháng, doanh nghiệp phải cấp chứng từ khấu trừ thuế ( làm đơn xin cấp với cơ quan thuế theo Mẫu số: 17/TNCN Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) cho cá nhân đó. và phải làm báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế.

-Đối với các cá nhân thuộc đối tượng không cư trú ( người nước ngoài) : khấu trừ 20% tổng thu nhập tại nguồn.

Căn cứ: Khu tr khu tr thuế thu nhp cá nhân đi vi lao đng thi v
Tại điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho các cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng có tổng mức thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập. Trường hợp những cá nhân này đã đăng ký thuế và có mã số thuế, chỉ có duy nhất thu nhập, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu số 23/CK-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa thực hiện khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét