Góp vốn Kinh Doanh nhiều hơn so với vốn góp theo điều lệ

Góp vốn Kinh Doanh nhiều hơn so với vốn góp theo điều lệ
v Vốn góp của thành viên mới cao hơn số vốn ghi trên điều lệ công ty:
ü Có phải làm lại giấy phép kinh doanh với sở kế hoạch đầu tư không?
ü Có bị phạt không? ảnh hướng thế nào đến cổ đông công ty?

Một: ghi nhận khoản vay để tạm treo TK 3388 sau này thay đổi giấy phép với sở kế hoạch đầu tư sau:
ü Góp vốn: Nợ TK 111,112/ Có TK 411= Vốn điều lệ
ü Phần giá trị cao hơn vốn điều lệ: Nợ TK 111,112/ Có TK 3388
ü Sau này thay đổi lại giấy phép với sở kế hoạch đầu tư: Nợ TK 3388/ Có TK 411
Hai: Vốn góp ko làm giấy phép bổ sung thay đổi
v Về thuế TNDN:
*Căn cứ:
ü Thông tư 96/2015/TT-BTC tại Điều 5, Khoản 3 Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“22. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp.
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ”.
v Căn cứ theo quy định trên:
Nếu doanh nghiệp tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì:
– Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định thuộc sở hữu của doanh nghiệp và bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Nếu khoản chênh lệch cao hơn được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của thành viên góp vốn cũ, tính thuế thu nhập cá nhân của khoản đó.
Ví dụ: Doanh nghiệp tiếp nhận thêm thành viên A góp vốn, giá trị vốn góp của người đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp là 2 tỷ. Thành viên A góp vốn với số tiền phải bỏ ra góp vốn là 2,2 tỷ.
Số tiền chênh lệch 200 triệu đồng:
+ Nếu số tiền 200 triệu đồng được bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền chênh lệch này.
+ Nếu số tiền 200 triệu đồng chia cho các thành viên góp vốn còn lại thì tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của các thành viên đó.

v Về thuế TNCN:
*Căn cứ:
ü Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP, đồng thời bổ sung sửa đổi một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân. Thông tư 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 15 tháng 08 năm 2013 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Căn cứ theo quy định trên:
Nếu doanh nghiệp tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì:
– Nếu khoản chênh lệch cao hơn được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của thành viên góp vốn cũ, tính thuế thu nhập cá nhân của khoản đó.

Nguồn tham khảo:
        http://dailythuecongminh.com  về: Vốn góp của thành viên mới cao hơn số vốn ghi trên điều lệ công ty
        Thông tư 96/2015/TT-BTC Hướng dẫn về thuế thu nhập Doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP

        Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP, đồng thời bổ sung sửa đổi một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân. Thông tư 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 15 tháng 08 năm 2013 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/10/2013

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Thứ Bảy, 30 tháng 7, 2016

Góp vốn Kinh Doanh nhiều hơn so với vốn góp theo điều lệ

Góp vốn Kinh Doanh nhiều hơn so với vốn góp theo điều lệ
v Vốn góp của thành viên mới cao hơn số vốn ghi trên điều lệ công ty:
ü Có phải làm lại giấy phép kinh doanh với sở kế hoạch đầu tư không?
ü Có bị phạt không? ảnh hướng thế nào đến cổ đông công ty?

Một: ghi nhận khoản vay để tạm treo TK 3388 sau này thay đổi giấy phép với sở kế hoạch đầu tư sau:
ü Góp vốn: Nợ TK 111,112/ Có TK 411= Vốn điều lệ
ü Phần giá trị cao hơn vốn điều lệ: Nợ TK 111,112/ Có TK 3388
ü Sau này thay đổi lại giấy phép với sở kế hoạch đầu tư: Nợ TK 3388/ Có TK 411
Hai: Vốn góp ko làm giấy phép bổ sung thay đổi
v Về thuế TNDN:
*Căn cứ:
ü Thông tư 96/2015/TT-BTC tại Điều 5, Khoản 3 Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“22. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp.
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ”.
v Căn cứ theo quy định trên:
Nếu doanh nghiệp tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì:
– Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định thuộc sở hữu của doanh nghiệp và bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Nếu khoản chênh lệch cao hơn được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của thành viên góp vốn cũ, tính thuế thu nhập cá nhân của khoản đó.
Ví dụ: Doanh nghiệp tiếp nhận thêm thành viên A góp vốn, giá trị vốn góp của người đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp là 2 tỷ. Thành viên A góp vốn với số tiền phải bỏ ra góp vốn là 2,2 tỷ.
Số tiền chênh lệch 200 triệu đồng:
+ Nếu số tiền 200 triệu đồng được bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền chênh lệch này.
+ Nếu số tiền 200 triệu đồng chia cho các thành viên góp vốn còn lại thì tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của các thành viên đó.

v Về thuế TNCN:
*Căn cứ:
ü Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP, đồng thời bổ sung sửa đổi một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân. Thông tư 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 15 tháng 08 năm 2013 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Căn cứ theo quy định trên:
Nếu doanh nghiệp tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì:
– Nếu khoản chênh lệch cao hơn được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của thành viên góp vốn cũ, tính thuế thu nhập cá nhân của khoản đó.

Nguồn tham khảo:
        http://dailythuecongminh.com  về: Vốn góp của thành viên mới cao hơn số vốn ghi trên điều lệ công ty
        Thông tư 96/2015/TT-BTC Hướng dẫn về thuế thu nhập Doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP

        Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP, đồng thời bổ sung sửa đổi một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân. Thông tư 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 15 tháng 08 năm 2013 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/10/2013

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét