Hóa đơn tiền điện thoại
Căn cứ:
- - Điều lệ
tổ chức và Quy chế tài chính công ty
- - Biên bản
quyết định hạn mức duyệt chi của giám đốc, tổng giám đốc cho các vị trí chức
danh trong công ty
- - Điều 6 khoản 2 mục 2.5 Thông tư Số: 78/2014/TT-BTC Hà Nội, ngày 18 tháng 6
năm 2014
- - Điều
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6
Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) Thông
tư số: 96/2015/TT-BTC Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm
2015
- - Tại tiết đ.4 Điểm 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013
Theo đó:
+Về khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân: Trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được
ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty,
Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được
tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện
thoại cho cá nhân là thu nhập được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức
khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào
thu nhập chịu thuế TNCN.
+Căn cứ vào các đoàn kiểm tra
giải trình thuế khi quyết toán thuế như sau:
- Khoản khoán này phải có hóa đơn
- Có quyết định về việc hỗ trợ
tiền điện thoai: kê chi tiết danh sách số điện thoại các cá nhân sử dụng
- Căn cứ vào quy chế tài
chính: Nếu khoán mức cao nhất để lỡ
hóa đơn có cao hơn vẫn nằm trong vùng được duyệt chi ví dụ nhân viên kinh doanh
được khoán là 500.000 đ/tháng => xảy ra 2 trường hợp
+Trường hợp 1: hóa đơn tiền
điện thoại cuối tháng là 600.000đ/tháng > Mức khoán trong quy chế 500.000 đ
= > khoản chênh lệch = 600.000đ-500.000đ=100.000đ = > được tính là chi
phí hợp lý khi tính thuế TNDN, khoản vào thu nhập tính thuế TNCN của người lao
động 100.000đ
+Trường hợp 2: hóa đơn tiền
điện thoại cuối tháng là 500.000đ/tháng <= Mức khoán trong quy chế 500.000 đ
= > được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN, vì nằm dưới mức khoán
nên được miễn thuế tncn
+Trường
hợp: nếu
tiền điện thoại phụ cấp này nằm trên bảng lương không gọi là khoán mà gọi là
phụ cấp theo lương thì được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN
- Trương hợp khoản phục cấp
này nằm trong bảng lương thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN, không cần phải
có hóa đơn
*Nguồn tham khảo: Công văn 1166/TCT-TNCN được ban hành vào ngày 21/3/2016
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét