Hướng dẫn QT Thuế TNDN 01

Hướng dẫn khai Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp

Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là người nộp thuế TNDN.
PHẦN A - CÁC THÔNG TIN CHUNG
1. Người nộp thuế (NNT)
Các tổ chức, cá nhân sản xuất k
Hướng dẫn khai Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp
PHẦN A - CÁC THÔNG TIN CHUNG
1. Người nộp thuế (NNT)
Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là người nộp thuế TNDN.
Các hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản tạm thời không phải nộp thuế cho đến khi có quy định của Chính phủ.
2. Người không phải nộp thuế
Hộ gia đình, cá nhân nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ  sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
3. Người khai thuế
Cơ sở kinh doanh có thu nhập phải khai thuế TNDN theo quy định.
Cơ sở kinh doanh chính có nghĩa vụ khai thuế phần kinh doanh của mình và của các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ. Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ khai thuế riêng.
Cơ sở kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế, đang bị lỗ hoặc đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng quy định (trừ trường hợp cơ sở kinh doanh đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế).
4. Kỳ tính thuế
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của cơ sở kinh doanh mới thành lập và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế TNDN. Kỳ tính thuế TNDN năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế TNDN năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
5. Hồ sơ khai quyết toán thuế
Khai quyết toán thuế TNDN bao gồm khai quyết toán thuế TNDN năm hoặc khai quyết toán thuế TNDN đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN, ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là TT số 60/2007/TT-BTC).
- Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
- Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tuỳ theo thực tế phát sinh):
+ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, 03-1B/TNDN hoặc 03-1C/TNDN, ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC.
+ Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC.
+ Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo mẫu số 03-3/TNDN ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC.
+ Phụ lục về ưu đãi thuế TNDN theo các mẫu ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC.
+ Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC.
NNT có thể liên hệ với Phòng/Đội tuyên truyền và hỗ trợ NNT của các Cơ quan thuế để lấy mẫu tờ khai, đĩa CD phần mềm hỗ trợ kê khai hoặc vào trang Web ngành thuế tại địa chỉ www.gdt.gov.vn để tải (download) phần mềm hỗ trợ kê khai về sử dụng. 
6. Nguyên tắc lập tờ khai thuế
- Số tiền ghi trên tờ khai thuế TNDN làm tròn đến đơn vị là đồng Việt Nam, không ghi số thập phân.
- Các số liệu ghi trên tờ khai phải chính xác, rõ ràng, không được tẩy xóa, chỉ tiêu nào tính ra số âm thì ghi vào trong ngoặc (...), riêng đối với chỉ tiêu thuế TNDN nếu âm thì dùng dấu gạch ngang.
- Đối với các chỉ tiêu không có số liệu phát sinh trong kỳ tính thuế thì bỏ trống không ghi.
- Tờ khai thuế được coi là hợp lệ khi kê khai theo đúng mẫu quy định, đầy đủ các thông tin định danh theo đăng ký với cơ quan thuế, mã số thuế và có người đại diện theo pháp luật của NNT ký tên và đóng dấu.
- NNT không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế.

PHẦN B - HƯỚNG DẪN KHAI THUẾ
I. HƯỚNG DẪN KHAI TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN (MẪU SỐ 03/TNDN).
Tờ khai này được dùng để khai quyết toán thuế TNDN đối với các trường hợp:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở kinh doanh
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh do liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh của cơ sở kinh doanh với cơ sở khác, mà cơ sở kinh doanh là bên nhận liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh, chịu trách nhiệm theo dõi hạch toán và kê khai, nộp thuế trước khi chia lợi nhuận.
Người khai thuế phải khai tách riêng tờ khai đối với hai trường hợp nêu  trên.

1. Khai các chỉ tiêu định danh.
- Chỉ tiêu [01] - Ghi rõ kỳ tính thuế của năm quyết toán thuế.
Chỉ tiêu [02] - Ghi chính xác tên NNT như trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế do cơ quan thuế cấp .
Chỉ tiêu [03] - Ghi đầy đủ mã số thuế của NNT như trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế do cơ quan thuế cấp.
Các chỉ tiêu [04], [05], [06]: Ghi đúng theo địa chỉ văn phòng trụ sở của NNT như đã đăng ký với cơ quan thuế.
Các chỉ tiêu [07], [08], [09]: Ghi đầy đủ số điện thoại, số fax, địa chỉ email  của người nộp thuế (nếu có).

2. Khai các chỉ tiêu xác định nghĩa vụ thuế
PHẦN A: KẾT QUẢ KINH DOANH GHI NHẬN THEO BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu trong phần này được lấy từ Báo cáo Kết quả kinh doanh trong Báo cáo Tài chính năm của cơ sở kinh doanh. Đối với các Tổng Công ty, Công ty có cả đơn vị thành viên hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc báo sổ thì Báo cáo tài chính được sử dụng để lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm là Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc
1. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN (Mã số A1):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế theo chế độ kế toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này bằng số liệu được tính và ghi ở Mã số 19 của Phụ lục Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số 03-1A/TNDN), hoặc Mã số 16, Phụ lục Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dành cho NNT thuộc các ngành ngân hàng, tín dụng (Mẫu số 03-1B/TNDN), hoặc Mã số 28, Phụ lục Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dành cho NNT là các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (Mẫu số 03-1C/TNDN) (hướng dẫn tại Mục II, III, IV,  Phần B tài liệu này).
PHẦN B: XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ THEO LUẬT THUẾ TNDN
1. Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế TNDN (Mã số B1):
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các điều chỉnh về doanh thu hoặc chi phí được ghi nhận theo chế độ kế toán, nhưng không phù hợp với quy định của Luật thuế TNDN, làm tăng tổng lợi nhuận trước thuế của cơ sở kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định bằng tổng các khoản điều chỉnh được thể hiện chi tiết trong các chỉ tiêu từ mã số B2 đến mã số B16, cụ thể như sau:
Mã số B1= Mã số B2 + Mã số B3 + ... + Mã số B16.
Trong đó:
1.1 Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu (Mã số B2):
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các khoản điều chỉnh dẫn đến tăng doanh thu tính thuế do sự khác biệt giữa các qui định về kế toán và thuế bao gồm các khoản được xác định là doanh thu để tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng không được ghi nhận là doanh thu trong kỳ theo quy định của chuẩn mực kế toán về doanh thu. Chỉ tiêu này cũng phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu được chấp nhận theo chế độ kế toán nhưng không được chấp nhận theo qui định của luật thuế.
Các trường hợp điển hình dẫn đến tăng doanh thu tính thu nhập chịu thuế gồm:
i) Các trường hợp được xác định là doanh thu tính thuế TNDN trong năm nhưng chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu theo chế độ kế toán. Ví dụ, các trường hợp đã viết hoá đơn bán hàng nhưng chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán, nhưng được xác định là doanh thu tính thuế theo quy định của luật thuế TNDN.
Ví dụ 1:
Công ty A sản xuất ô tô đã ký hợp đồng bán 03 chiếc ô tô với giá trị 300 triệu đồng/chiếc. Công ty đã xuất hoá đơn trong năm 2007 nhưng tới ngày kết thúc năm tài chính (31/12/2007) xe vẫn chưa được chuyển giao cho người mua. Về mặt kế toán, trị giá 03 chiếc xe này chưa được coi là tiêu thụ và không được ghi nhận là doanh thu vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” cho năm tài chính 2007. Tuy nhiên vì doanh nghiệp đã xuất hoá đơn nên theo các qui định của Luật thuế TNDN khoản doanh thu bán 03 chiếc xe này được coi là doanh thu để tính thuế TNDN cho năm 2007.
Do vậy Công ty A phải điều chỉnh tăng doanh thu chịu thuế TNDN và ghi doanh thu bán 03 chiếc xe là 900 triệu đồng vào chỉ tiêu mã số B2 của Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2007.
ii) Trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm: Doanh thu trong năm ghi nhận theo kế toán là tổng số tiền cho thuê chia cho số năm trả tiền trước. Còn doanh thu để tính thuế TNDN cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn một trong hai cách tính: doanh thu phân bổ cho số năm trả tiền trước, hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh xác định theo doanh thu trả tiền một lần thì số chênh lệch về doanh thu cơ sở kinh doanh phải ghi vào chỉ tiêu này.
Ví dụ 2
Công ty B hoạt động trong lĩnh vực cho thuê văn phòng, cho Công ty X thuê 500 m2 diện tích văn phòng với giá là 4 triệu đồng/m2/năm từ tháng 1/1/2007 đến 31/12/2011. Chi phí xây dựng phân bổ cho mỗi m2 văn phòng cho thuê là 2,5 triệu đồng. Công ty X trả tiền trước cho 5 năm. 
Theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, chỉ phần tiền thuê tương ứng với thời gian thuê trong năm 2007 mới được ghi nhận là doanh thu của năm 2007. Vậy trên sổ kế toán, doanh thu từ việc cho Công ty X thuê văn phòng được ghi nhận trong năm 2007 là 2.000 triệu đồng.
Tuy nhiên theo qui định của pháp luật thuế TNDN, nếu Công ty chọn cách tính doanh thu nộp thuế TNDN năm 2007 là toàn bộ số tiền thuê nhận trước của 5 năm thì Công ty sẽ điều chỉnh tăng doanh thu chịu thuế năm 2007 số chênh lệch giữa tổng số tiền thuê nhận trước của 5 năm với số tiền được ghi nhận là doanh thu của năm 2007 theo chế độ kế toán, cụ thể:
Số doanh thu điều chỉnh tăng năm 2007
=  10.000 tr. đ  – 2.000 tr. đ   =   8.000 tr. đ
iii) Các khoản hàng hoá dịch vụ được trao đổi không được xác định là doanh thu nhưng là doanh thu để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của luật thuế TNDN.
iv) Các khoản được giảm trừ doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ hoặc doanh thu hoạt động tài chính theo chuẩn mực kế toán, nhưng không được loại trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (ví dụ: các khoản chiết khấu thương mại được giảm trừ doanh thu theo chuẩn mực kế toán, nhưng không đủ chứng từ hợp pháp để giảm trừ doanh thu để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập).
Ví dụ 3
Công ty C là một công ty sản xuất hàng tiêu dùng có thực hiện chính sách chiết khấu thương mại cho những người mua với số lượng lớn. Trong năm 2007 có một khách không tiếp tục mua hàng của Công ty và số tiền chiết khấu thương mại mà khách hàng này được hưởng lớn hơn giá trị của hoá đơn cuối cùng nên Công ty phải thanh toán bằng tiền mặt là 15 triệu đồng. Số tiền này về mặt kế toán sẽ được ghi nhận là chiết khấu thương mại và được giảm trừ doanh thu. Tuy nhiên theo qui định của luật thuế, khoản tiền này không được coi là khoản giảm trừ doanh thu mà được đưa vào chi phí bán hàng.
Do vậy, Công ty sẽ điều chỉnh tăng doanh thu chịu thuế và ghi vào chỉ tiêu này số tiền chiết khấu thương mại không được chấp nhận là 15 triệu đồng.
1.2. Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm (Mã số B3):
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tạo ra các khoản doanh thu được ghi nhận là doanh thu theo chế độ kế toán nhưng được điều chỉnh giảm khi tính thu nhập chịu thuế trong kỳ theo các qui định của luật thuế.
Điển hình nhất của các chi phí này là các khoản chi liên quan đến doanh thu đã được đưa vào doanh thu  tính thuế của các kỳ trước.
Ví dụ 4
Cũng trong ví dụ 1, Công ty A đã xuất hoá đơn trong năm 2007 nhưng xe được giao cho khách hàng vào tháng 1 năm 2008. Giá thành sản xuất của 03 chiếc xe này là 250 triệu đồng/chiếc.
Về mặt kế toán, trị giá 03 chiếc xe này được ghi nhận là doanh thu trong năm 2008. Tương ứng, giá thành sản xuất của 03 chiếc xe này cũng được ghi vào chi phí giá vốn hàng bán trong năm 2008. 
Tuy nhiên vì doanh nghiệp đã xuất hoá đơn trong năm 2007 nên theo qui định của pháp luật thuế giá trị 03 chiếc xe này được coi là doanh thu để tính thuế TNDN của năm 2007 nên sẽ được loại ra khỏi doanh thu tính thuế của năm 2008. Do vậy, giá thành của 03 chiếc xe này cũng được loại ra khỏi chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế của năm 2008.
Công ty A sẽ ghi vào chỉ tiêu này điều chỉnh giảm chi phí với giá trị là 750 triệu đồng là giá thành sản xuất của 03 chiếc xe trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2008.
1.3. Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài (Mã số B4):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế thu nhập cơ sở kinh doanh đã nộp ở nước ngoài đối với số thu nhập mà cơ sở nhận được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ ở nước ngoài trong kỳ tính thuế dựa trên các Biên lai và/hoặc chứng từ nộp thuế ở nước ngoài.
 Theo qui định của Luật thuế TNDN hiện hành, cơ sở kinh doanh phải cộng các khoản thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ ở nước ngoài vào thu nhập chịu thuế trong kỳ. Thu nhập chịu thuế đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ ở nước ngoài là các khoản thu nhập trước khi nộp thuế tại nước ngoài.
Các thu nhập nhận được ở nước ngoài cộng vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam được xác định trên cơ sở thực nhận, cơ sở kinh doanh chỉ hạch toán phần thu nhập thực nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh nên cơ sở kinh doanh phải cộng số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài vào thu nhập chịu thuế và ghi vào chỉ tiêu này.
Ví dụ 5
Công ty A là doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam có hoạt động sản xuất kinh doanh ở Thái Lan. Trong năm 2007, Công ty có khoản thu nhập nhận được ở Thái Lan  chuyển về tương đương 1.400 triệu đồng. Số thuế thu nhập đã nộp tại Thái Lan đối với khoản thu nhập này là 600 triệu đồng (thuế suất là 30%).
Trường hợp này Công ty A sẽ ghi vào chỉ tiêu này số thuế thu nhập đã nộp tại Thái Lan là 600 triệu đồng.
1.4. Chi phí khấu hao TSCĐ không đúng quy định (Mã số B5):
Chỉ tiêu này phản ánh số khấu hao mà cơ sở kinh doanh đã trích và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế, nhưng không được tính vào chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế. Các điều chỉnh này thường xảy ra trong các trường hợp sau:
i) Cơ sở kinh doanh trích vượt mức khấu hao được tính vào chi phí hợp lý  theo các quy định tại chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Số khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế là số khấu hao được khống chế theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh đối với máy móc thiết bị để nhanh chóng đổi mới công nghệ, nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng. 
Do đó, khi các cơ sở kinh doanh trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cao hơn mức khấu hao quy định thì số khấu hao đã trích vượt không được xác định vào chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế.
Ví dụ 6
Công ty D có một dây chuyền máy dệt với nguyên giá là 5 tỉ đồng. Công ty thực hiện trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng theo qui định tại Quyết định 206/2003/QĐ-BTC, thời gian sử dụng tối thiểu của dây chuyền này là 10 năm – hay mức trích khấu hao tối đa theo qui định là 10%/năm. Mức trích khấu hao bình quân theo quy định là 500 triệu đồng/năm. Trong năm 2007, Công ty có lãi nhiều và thực hiện trích khấu hao nhanh để nhanh chóng đổi mới  thiết bị, Công ty đã tính và trích khấu hao đối dây chuyền máy dệt này là 1.100 triệu đồng.
Như vậy Công ty đã trích khấu hao vượt quá mức tối đa cho phép theo qui định của Luật thuế TNDN là 100 triệu đồng. Số khấu hao trích vượt này không được xác định là chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế và phải được ghi điều chỉnh giảm trong chi phí khấu hao.
ii) Số khấu hao của các tài sản cố định dùng trong sản xuất, kinh doanh nhưng không có hoá đơn chứng từ hợp pháp và các giấy tờ khác chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh (trừ trường hợp tài sản cố định đi thuê tài chính)
Theo qui định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC thì: “Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm biên bản giao nhận tài sản cố định, Hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác liên quan), được theo dõi, quản lí sử dụng và trích khấu hao theo đúng qui định”.
Trường hợp cơ sở kinh doanh ghi nhận vào chi phí giá trị khấu hao của các tài sản cố định dùng trong sản xuất, kinh doanh, nhưng không có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp và các giấy tờ khác chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh phải điều chỉnh giảm chi phí khấu hao đối với các tài sản không có chứng từ hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế.
iii) Số khấu hao của các tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị, nhưng vẫn tiếp tục sử dụng cho sản xuất kinh doanh:
iv) Số khấu hao của các tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 9 Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC) thì những tài sản không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao như:
- Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ
- Tài sản cố định phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn…được đầu tư bằng quỹ phúc lợi
- Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh riêng của doanh nghiệp như đê, đập, cầu cống, đường xá… mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý
- Các tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh
1.5. Chi phí trả lãi tiền vay vượt mức khống chế theo quy định (Mã số B6):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lãi tiền vay mà doanh nghiệp phải trả nhưng không được tính vào chi phí hợp lí để xác định thu nhập chịu thuế.
Theo quy định tại khoản 7, Điều 5 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì chi phí trả lãi tiền vay vốn của các đối tượng khác không phải vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, tổ chức kinh tế được khống chế ở mức tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại có quan hệ thanh toán với cơ sở kinh doanh tại thời điểm nhận tiền vay theo hợp đồng vay đã ký kết và các khoản chi phí trả lãi tiền vay để góp vốn pháp định, vốn điều lệ của các doanh nghiệp đều không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.
Do đó, số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần trả lãi tiền vay phải trả cho các tổ chức, cá nhân không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng khác và tổ chức kinh tế vượt trên mức khống chế và phần chi phí trả lãi tiền vay để góp vốn pháp định, vốn điều lệ mà cơ sở kinh doanh đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Ví dụ 7
Công ty C có 2 khoản vay như sau:
Vay 300 triệu đồng của ngân hàng thương mại X với lãi suất 8,4%/năm.
Vay 500 triệu đồng của cán bộ công nhân viên trong công ty với lãi suất 12%/năm.
Theo qui định hiện hành, chi phí trả lãi cho các khoản vay của ngân hàng thương mại X được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
Riêng khoản vay của cán bộ công nhân viên trong Công ty bị khống chế tỉ lệ lãi suất tối đa được trừ khi tính thu nhập chịu thuế là không vượt quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ, tại thời điểm vay (không vượt quá 10,08% = 1,2 lần x 8,4%).
Công ty phải ghi vào chỉ tiêu này khoản chi phí trả lãi tiền vay vượt mức khống chế đối với khoản vay của cán bộ công nhân viên, cụ thể như sau:
Chi phí trả lãi tiền vay vượt mức khống chế: (500 tr. đ x 12%)  – (500 tr.đ x 10,08%) = 9,6 tr.đ
Ví dụ 8
Công ty N là một công ty TNHH có vốn điều lệ là 2 tỉ đồng. Do các thành viên sáng lập không có đủ vốn nên Công ty đã vay ngân hàng 500 triệu đồng để bổ sung vào vốn điều lệ cho đủ mức đăng ký. 
Khoản chi phí trả lãi đối với khoản vay 500 triệu bổ sung cho vốn pháp định này phải được loại trừ ra khỏi chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế. Công ty phải điều chỉnh giảm chi phí lãi vay và ghi số chi phí điều chỉnh giảm vào chỉ tiêu này.
1.6. Chi phí không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định (Mã số B7)
Theo quy định tại khoản 3, Điều 6 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì các khoản chi phí có chứng từ chi được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh, nhưng chứng từ chi không đảm bảo tính hợp pháp theo chế độ quy định thì không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.
Do đó, số liệu để ghi vào chỉ tiêu này toàn bộ các khoản chi phí có chứng từ chi, được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh, nhưng chứng từ chi không đảm bảo tính hợp pháp theo quy định trong kỳ tính thuế.
Các trường hợp thường gặp phải là:
(i) Các khoản thực chi nhưng không có hoá đơn chứng từ theo quy định.
(ii) Các khoản chi phí phát sinh trong năm và liên quan đến việc tạo ra doanh thu chịu thuế trong năm có hoá đơn nhưng hoá đơn không hợp pháp.
1.7. Các khoản thuế bị truy thu và tiền phạt về vi phạm hành chính đã tính vào chi phí (Mã số B8):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền các khoản thuế bị truy thu và tiền phạt về vi phạm hành chính mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế và đã hạch toán vào chi phí trong kỳ. 
Theo quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì các khoản chi phí phạt do vi phạm chế độ quản lý nhà nước quy định không được tính vào chi phí hợp lý như: Tiền phạt vi phạm luật giao thông; Phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh; Phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê; Phạt vi phạm hành chính về thuế; Các khoản phạt vi phạm hành chính khác.
Các khoản thuế TNDN bị truy thu và phạt do hành vi khai man, trốn thuế, gian lận về thuế của cơ sở kinh doanh đã bị cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng có thẩm quyền ra quyết định truy thu và phạt cũng không được tính vào chi phí hợp lý.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số các khoản chi tiền thuế bị truy thu, tiền phạt vi phạm chế độ quản lý nhà nước cơ sở kinh doanh đã hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo các biên lai, chứng từ nộp tiền phạt cho các cơ quan quản lý nhà nước.
1.8. Các khoản chi phí không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế (Mã số B9):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tất cả các khoản chi phí được coi là không liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế.
Theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 6 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế không được tính vào chi phí như: chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ địa phương (trừ trường hợp đã có quy định của Chính phủ cho tính vào chi phí kinh doanh); chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Các khoản chi cho cán bộ, công nhân viên không nằm trong Hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể, các khoản chi không được coi là chi phí hợp lý hợp lệ theo qui định của luật thuế hiện hành như chi nghỉ mát, chi hỗ trợ ốm đau đột xuất, chi phí mua bảo hiểm nhân thọ ngoài chương trình bảo hiểm bắt buộc; và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà doanh nghiệp đã chi, đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cũng được đưa vào chỉ tiêu này.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này dựa vào các chứng từ chi các khoản chi phí nêu trên mà cơ sở kinh doanh đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế, nay phải loại trừ khi xác định chi phí hợp lý theo Luật thuế TNDN.
1.9. Chi phí tiền lương, tiền công không được tính vào chi phí hợp lý do vi phạm chế độ hợp đồng lao động; Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh và tiền thù lao trả cho sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh (Mã số B10):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi về tiền lương, tiền công do vi phạm chế độ hợp đồng lao động; Chi phí tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh và tiền thù lao trả cho sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh mà cơ sở kinh doanh đã tính vào chi phí.
Ví dụ 9
Theo quyết định của Hội đồng quản trị (HĐQT) Công ty cổ phần H, các thành viên Hội đồng quản trị không tham gia điều hành được nhận một khoản thù lao hàng tháng như sau:
Chủ tịch HĐQT:                              6 triệu đồng
Phó Chủ tịch HĐQT:                       5 triệu đồng
Thành viên HĐQT (3 người):            3 triệu đồng/ người
Tổng số tiền chi trả thù lao cho các thành viên Hội đồng quản trị của Công ty hàng tháng trong năm 2007 là 20 triệu đồng/tháng
Trong trường hợp này, vì Công ty H trả thù lao hàng tháng cho các thành viên Hội đồng quản trị không tham gia điều hành nên khoản thù lao này được coi là có tính chất lương. Do vậy, các khoản thù lao này không được đưa vào chi phí khi xác đinh thu nhập chịu thuế.
Tổng chi phí tiền lương của các thành viên Hội đồng quản trị không tham gia điều hành không được đưa vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế của Công ty H năm 2007 là 240 triệu đồng và được ghi vào chỉ tiêu này để điều chỉnh giảm chi phí tiền lương.
1.10. Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi (Mã số B11):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí cơ sở kinh doanh đã trích trước, tính vào chi phí trong kỳ tính thuế như chi phí trích trước về sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng và các khoản trích trước khác mà trên thực tế không phát sinh các khoản chi phí đó.
Tuy nhiên đối với một số ngành đặc thù, chi phí sửa chữa lớn được phép trích trước theo kế hoạch.
1.11. Chi tiền ăn giữa ca vượt mức quy định (Mã số B12):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí cho tiền ăn giữa ca vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định đối với công chức.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 5 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì cơ sở kinh doanh được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí tiền ăn giữa ca cho mỗi người lao động, nhưng mức chi cho mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức.
Do đó, số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được xác định là tổng mức chi tiền giữa ca cơ sở kinh doanh đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế vượt mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức.
1.12. Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ vượt mức quy định (Mã số B13):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh do Công ty mẹ ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức khống chế theo Khoản 13, Điều 5 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN.
Theo qui định hiện hành, các khoản chi phí quản lí phân bổ bởi công ty mẹ ở nước ngoài cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không được phép đưa vào chi phí  khi xác đinh thu nhập chịu thuế, trừ trường hợp các khoản chi trả cho các dịch vụ do công ty mẹ cung cấp.
Chi phí vượt mức khống chế được xác định như sau: 
Chi phí vượt mức khống chế
=
Chi phí đượcphân bổ
-
Chi phí tối đa được đưa vào chi phí
Công ty nước ngoài có thể áp dụng các phương pháp phân bổ chi phí khác nhau tuy nhiên mức tối đa được đưa vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam không vượt quá giới hạn sau: 
Mức chi phí quản lý do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam tối đa được đưa vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế
=
Tổng doanh thu của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
x
Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế.
Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế
1.13. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính (Mã số B14):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này dựa trên chứng từ kế toán liên quan và sổ kế toán chi tiết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính.
1.14. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác vượt mức quy định (Mã số B15):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chi phí quảng cáo, khuyến mại, chi phí giao dịch, đối ngoại (không bao gồm: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu); Chi tiếp tân, khánh tiết, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị; Chi phí hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chi phí chiết khấu thanh toán (kể cả  chi bằng tiền cho đại lý và người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn); Chi báo biếu, báo tặng của các cơ quan báo chí  và các loại chi phí khác phần vượt quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý mà cơ sở đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hoá bán ra.
1.15. Các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận trước thuế khác (Mã số B16):  
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền của các khoản điều chỉnh khác (chưa được điều chỉnh tại các khoản mục trên) do sự khác biệt giữa chế độ kế toán và Luật thuế TNDN dẫn đến làm tăng tổng thu nhập trước thuế. Một số ví dụ điều chỉnh tăng lợi nhuận trước thuế khác như sau:
i) Lãi chênh lệch tỉ giá của các khoản nợ phải thu, nợ phải trả đã thực hiện trong năm tính thuế và được đưa vào thu nhập của năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa đưa vào thu nhập chịu thuế của năm trước (do lãi chênh lệch tỉ giá hối đoái chưa thực hiện của các khoản nợ phải thu, phải trả ngắn hạn không thuộc diện chịu thuế TNDN).
Ví dụ 10
Công ty B xuất khẩu một lô hàng bán trả chậm vào ngày 31/8/2007 với giá trị là 1 triệu đô la Mỹ. Công ty ghi nhận doanh thu bán hàng và một khoản phải thu theo tỉ giá tại ngày giao hàng. Công ty B nhận được thanh toán vào ngày 31/1/2008. Tỉ giá tại ngày 31/8/2007 là 1USD = 15.400VND, tại ngày 31/12/2007 là 1USD=15.600VND và 31/1/2008 là 1USD = 15.750VND
Theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, tại thời điểm cuối năm tài chính (31/12/2007) Công ty B phải đánh giá lại khoản phải thu này theo tỉ giá thực tế tại ngày lập Báo cáo tài chính. Do tỉ giá tăng từ 15.400VND/1USD lên  15.600VND/1USD nên Công ty B có một khoản lãi chênh lệch tỉ giá chưa thực hiện tại thời điểm 31/12/2007 là 200 triệu đồng. Khoản lãi này được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh, nhưng không phải chịu thuế TNDN vì chưa thực hiện. Do vậy khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007, Công ty B đã điều chỉnh giảm khoản thu nhập này trong thu nhập chịu thuế.
Ngày 31/1/2008 Công ty B nhận được tiền thanh toán. Do tỉ giá lúc này đã tăng từ 15.600VND/1USD lên 15.750VND/1USD, nên Công ty B có thêm một khoản lãi do chênh lệch tỉ giá là 150 triệu đồng (được tính trên cơ sở so sánh với tỉ giá ngày 31/12/2007)
So với thời điểm bán hàng, Công ty B thu được một khoản lãi là 350 triệu đồng do chênh lệch tỉ giá. Về mặt kế toán, do Công ty B đã ghi nhận 200 triệu đồng trong năm 2007 nên Công ty sẽ ghi nhận tiếp 150 triệu đồng vào thu nhập trong năm 2008.
Nhưng về phương diện thuế, do khoản lãi chênh lệch tỉ giá 200 triệu ghi nhận trong Báo cáo thu nhập của năm 2007 chưa được tính vào thu nhập chịu thuế năm 2007 vì chưa thực hiện thanh toán. Sang năm 2008 khi khoản lãi này đã được thực hiện (khách hàng đã thanh toán) thì Công ty phải cộng khoản này vào thu nhập chịu thuế năm 2008. Khoản lãi chênh lệch tỉ giá này sẽ được ghi vào chỉ tiêu điều chỉnh tăng lợi nhuận trước thuế khác.  
ii) Thu nhập thuộc diện chịu thuế TNDN nhưng doanh nghiệp hạch toán trực tiếp vào các quỹ. 
2. Điều chỉnh làm giảm tổng lợi nhuận trước thuế TNDN (Mã số B17)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền của tất cả các khoản điều chỉnh dẫn đến giảm lợi nhuận trước thuế đã được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp và được xác định theo công thức sau:
Mã số B17 = Mã số B18 + Mã số B19 + Mã số B20 + Mã số B21  + Mã số B22
Trong đó:
2.1. Lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế TNDN (Mã số B18):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế thu nhập theo các quy định hiện hành. Các loại thu nhập không chịu thuế TNDN điển hình bao gồm:
i) Các khoản thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh liên kết trong nước sau khi đã nộp thuế TNDN.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán thì khoản thu nhập từ lợi nhuận được chia (cổ tức) thu được từ việc sở hữu các cổ phiếu này cũng được loại trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế. Riêng thu nhập từ việc chuyển nhượng các cổ phiếu sẽ phải cộng vào thu nhập chịu thuế.
ii) Các khoản thu nhập khác không phải chịu thuế theo quy định của Chính phủ ví dụ thu nhập từ trái phiếu Chính phủ, công trái ...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này sẽ dựa trên sổ kế toán chi tiết của phần thu nhập từ hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư dài hạn.
Ví dụ 11
Công ty A có góp vốn vào một Công ty liên doanh B, vào một Hợp đồng hợp tác kinh doanh (HĐHTKD) và đồng thời có đầu tư vào cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Trong năm 2007, Công ty A được chia lợi nhuận từ Công ty liên doanh B là 2 tỉ đ. và từ HĐHTKD là 3 tỉ đ. Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, Công ty A thu được 500 triệu đ. từ việc kinh doanh (mua bán) cổ phiếu và 300 triệu từ cổ tức được chia.
Do liên doanh là một pháp nhân độc lập có nghĩa vụ nộp thuế TNDN theo qui định của pháp luật trước khi chi trả lợi nhuận cho chủ đầu tư nên Công ty A sẽ không phải nộp thuế TNDN lần nữa đối với phần lợi nhuận nhận được từ công ty liên doanh. 
HĐHTKD không phải là pháp nhân nên các bên đối tác tự chịu trách nhiệm về các khoản thuế đối với phần lợi tức được chia. Do vậy Công ty A sẽ phải nộp thuế thu nhập trên khoản lợi nhuận được chia từ HĐHTKD.
Đối với các thu nhập từ đầu tư vào thị trường chứng khoán, khoản thu từ lợi t��c được chia sẽ không thuộc diện chịu thuế. Tuy nhiên khoản thu từ kinh doanh cổ phiếu sẽ phải chịu thuế.
Vậy lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế TNDN năm 2007 của Công ty A là: 2 tỉ + 0,3 tỉ = 2,3 tỉ
Công ty A sẽ ghi khoản thu nhập không chịu thuế là 2,3 tỉ vào chỉ tiêu này để điều chỉnh giảm thu nhập chịu thuế.
2.2. Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước (Mã số  B19):
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu được hạch toán trong Báo cáo kết quả kinh doanh năm nay của cơ sở kinh doanh nhưng đã đưa vào doanh thu để tính thuế TNDN của các năm trước.
Ví dụ 12
Tại ví dụ 1, Công ty A hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ô tô trong năm 2007 đã ký hợp đồng bán 3 chiếc ô tô với giá trị 300 triệu đồng/chiếc. Công ty đã xuất hoá đơn trong năm 2007 nhưng xe được giao cho khách hàng vào tháng 1 năm 2008. Giá thành sản xuất của ba chiếc xe này là 250 triệu đồng/chiếc.
Về mặt kế toán, trị giá ba chiếc xe này được ghi nhận là doanh thu trong năm 2008. Tương ứng, giá thành sản xuất của ba chiếc xe này cũng được ghi vào chi phí giá vốn hàng bán trong năm 2008. 
Tuy nhiên vì doanh nghiệp đã xuất hoá đơn trong năm 2007 nên theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp giá trị ba chiếc xe này được coi là doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2007. Vậy Công ty A sẽ phải điều chỉnh giảm doanh thu của 3 chiếc xe này là 900 triệu đồng trong doanh thu tính thuế trên Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2008.
Như vậy Công ty A sẽ ghi phần doanh thu điều chỉnh giảm là 900 triệu đồng vào chỉ tiêu này.
2.3. Các khoản chi phí của doanh thu đã điều chỉnh tăng (Mã số B20):
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan đến việc tạo ra các khoản doanh thu điều chỉnh tăng đã ghi vào chỉ tiêu “Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu” (Mã số B2) của Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Các khoản chi phí được điều chỉnh tại chỉ tiêu này chủ yếu là chi phí giá vốn hàng bán hoặc giá thành sản xuất. Chỉ tiêu này cũng phản ánh các khoản chi phí chiết khấu thương mại được giảm trừ doanh thu theo chuẩn mực kế toán, nhưng không được giảm trừ doanh thu mà được đưa chi phí theo quy định của Luật thuế. 
Ví dụ 13
Trong Ví dụ 1, Công ty A hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ô tô đã ký hợp đồng bán 3 chiếc ô tô với giá trị 300 triệu đồng/chiếc (không bao gồm thuế GTGT). Công ty đã xuất hoá đơn trong năm 2007 nhưng tới ngày kết thúc năm tài chính (31/12/2007) xe vẫn chưa được chuyển giao cho người mua. Giá thành sản xuất mỗi chiếc xe là 250 triệu đồng.
Theo chế độ kế toán, trị giá 3 chiếc xe này không được coi là đã tiêu thụ và không được ghi nhận vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” cho năm tài chính 2007. Do vậy Công ty A cũng không ghi nhận giá thành sản xuất của 3 chiếc xe này vào giá vốn hàng bán trong năm 2007.
Tuy nhiên, theo Luật thuế TNDN  thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm xuất hoá đơn, vì vậy doanh thu bán 03 chiếc xe được tính vào doanh thu tính thuế TNDN năm 2007. Công ty đã điều chỉnh tăng doanh thu bán xe là 900 triệu đồng vào thu nhập chịu thuế năm 2007 và ghi vào chỉ  tiêu “các khoản điều chỉnh tăng doanh thu” (Mã số B2) trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2007.
Đồng thời Công ty sẽ điều chính tăng chi phí tương ứng với giá thành của 03 chiếc xe là 750 triệu đồng  và ghi vào chỉ tiêu (mã số B20) của Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2007.
2.4. Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính (Mã số B21):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này dựa trên chứng từ kế toán liên quan và sổ kế toán chi tiết chi phí tài chính, phần lãi chênh lệch tỷ hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải thu, nợ phải trả mà thời gian nợ từ 12 tháng trở xuống có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính.
2.5. Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác (Mã số B22):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền của các khoản điều chỉnh khác ngoài các khoản điều chỉnh đã nêu tại các chỉ tiêu có Mã số từ B18 đến B21 của Tờ khai quyết toán thuế TNDN dẫn đến giảm lợi nhuận chịu thuế. Các điều chỉnh này có thể bao gồm:
i) Các khoản trích trước vào chi phí năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa được đưa vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế. Sang năm sau khi các khoản này đã thực chi, cơ sở kinh doanh được quyền đưa các khoản này vào chi phí. Do các khoản chi phí này đã được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước nên không được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm nay. Vì vậy, cơ sở kinh doanh sẽ thực hiện điều chỉnh tăng chi phí để thể hiện các khoản chi này.
ii) Khoản lỗ chênh lệch tỉ giá ngoại tệ (thực hiện trong năm) đã được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa được ghi nhận vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của các năm trước do chưa thực hiện.
Ví dụ 14
Công ty A nhập lô hàng trả chậm với giá trị 1 triệu USD. Thời điểm nhận hàng là 1/6/2007. Thời hạn thanh toán là 9 tháng kể từ ngày nhận hàng. Thời điểm thực hiện thanh toán là 1/3/2008. Tỉ giá tại thời điểm nhận hàng là 15.400VND/USD, tại ngày 31/12/2007 là 15.600VND/USD và tại ngày thanh toán là 15.700VND/USD.
Theo qui định tại chế độ kế toán thì khi lập Báo cáo kêt quả kinh doanh năm 2007, Công ty phải đánh giá lại khoản nợ ngắn hạn trên theo tỉ giá tại ngày cuối năm và xác định các khoản lãi/lỗ do chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản nợ ngắn hạn trên là 200 triệu đồng.
Tuy nhiên theo Luật thuế TNDN thì khoản lỗ này không được đưa vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế năm 2007 do chưa thanh toán trong năm 2007 và Công ty A đã điều chỉnh giảm chi phí khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2007.
Đến ngày 1/3/2008, Công ty A đã thanh toán khoản nợ trên. So với thời điểm nhận hàng (1/6/2007), Công ty đã phát sinh một khoản lỗ là 300 triệu đồng. Tuy nhiên do Công ty đã đánh giá lại khoản nợ vào ngày 31/12/2007 và ghi nhận 200 triệu đồng vào Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 nên phần lỗ còn lại 100 triệu  được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2008.
Theo Luật thuế TNDN thì khoản lỗ của khoản nợ ngắn hạn đã thực sự phát sinh trong năm 2008 nên được đưa vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế  năm 2008. Khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2008, Công ty phải điều chỉnh tăng lỗ do chênh lệch tỉ giá hối đoái đối với khoản nợ mua hàng trả chậm đã ghi vào Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 là 200 triệu đồng và ghi vào chỉ tiêu (Mã số B22). Số liệu này bằng với số lỗ chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại số dư của khoản nợ mua hàng trả chậm đã bị loại trừ khi tính thu nhập chịu thuế của năm 2007.
3. Tổng thu nhập chịu thuế TNDN chưa trừ chuyển lỗ (Mã số B23)
Chỉ tiêu này phản ánh số thu nhập chịu thuế TNDN của cơ sở kinh doanh phát sinh trong kỳ tính thuế chưa trừ số lỗ phát sinh trong các kỳ tính thuế trước được chuyển sang và được xác định như sau:
Mã số B23 = Mã số A1 + Mã số B1 - Mã số B17
Trong đó:
3.1. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh (trừ thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) (Mã số B24):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) và chưa trừ số lỗ của các năm trước được chuyển sang kỳ tính thuế.
3.2. Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (Mã số B25):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (chưa trừ chuyển lỗ các năm trước chuyển sang) của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu (3) của Phụ lục mẫu số 03-3/TNDN ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
4. Lỗ từ các năm trước chuyển sang (Mã số B26):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lỗ của các năm trước chuyển sang để khấu trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế bao gồm cả lỗ từ hoạt động kinh doanh và lỗ từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất.
Theo quy định tại điều 42, điều 18 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007  của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định cơ sở kinh doanh nếu bị lỗ thì được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Cơ sở kinh doanh phải chuyển lỗ riêng đối với các khoản lỗ phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh và từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất. Các khoản lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được bù trừ cho thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất và ngược lại. Nếu hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất bị lỗ thì cơ sở kinh doanh được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của các năm tiếp sau.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng số lỗ của các năm trước chuyển sang được xác định tại Phụ lục mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Cơ sở kinh doanh phải tính riêng số lỗ được chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất tại Phụ lục mẫu số 03-3/TNDN ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Mã số B26 = Mã số B27 + Mã số B28
Trong đó:
4.1. Lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (Mã số B27):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh các năm trước chuyển sang theo kế hoạch chuyển lỗ của cơ sở kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ dòng tổng cộng của Cột (4) trong Bảng II “Xác định số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế” của Phụ lục mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN chi tiết về việc chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.2. Lỗ từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (Mã số B28):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lỗ của hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất các năm trước chuyển sang theo kế hoạch chuyển lỗ của cơ sở kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ dòng tổng cộng của chỉ tiêu (4) trong Phụ lục mẫu số 03-3/TNDN ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN về việc chuyển lỗ từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất từ những năm trước.
5. Tổng thu nhập chịu thuế TNDN (đã trừ chuyển lỗ) (Mã số B29):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Mã số B29 = Mã số B30 + Mã số B31
Trong đó:
5.1. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh (trừ thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) (Mã số B30):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác, trừ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế và được xác định như sau:
Mã số B30 = Mã số B24 - Mã số B27
5.2. Thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (Mã số B31):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế và được xác định như sau:
Mã số B31 =  Mã số B25 – Mã số B28

PHẦN C. XÁC ĐỊNH SỐ THUẾ TNDN PHẢI NỘP TRONG KỲ TÍNH THUẾ
Căn cứ vào tổng thu nhập chịu thuế đã xác định trên đây, cơ sở kinh doanh xác định số thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN như sau:
1. Thuế TNDN từ sản xuất kinh doanh (Mã số C1):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp và được tính như sau:
Mã số C1 = Mã số C2 - Mã số C3 - Mã số C4 - Mã số C5

Trong đó:

1.1. Thuế TNDN tính theo thuế suất phổ thông (Mã số C2):
Tại điều 10 Luật thuế TNDN quy định thuế suất thuế TNDN phổ thông đối với cơ sở kinh doanh là 28%.
Nguyên tắc tính thuế của Tờ khai quyết toán thuế TNDN là tất cả các khoản thu nhập chịu thuế sẽ được tính chung theo một mức thuế suất phổ thông là 28%. Các trường hợp nộp thuế theo mức thuế suất khác do được hưởng ưu đãi về thuế suất, do nộp thuế theo quy định riêng của Chính phủ, do được hưởng theo Giấy phép đầu tư…được tính toán số chênh lệch và được giải trình tại các phụ lục kèm theo tờ khai. Số chênh lệch này được tính toán tại chỉ tiêu (3.4) của các Phụ lục từ mẫu số 03-4A/TNDN đến 03-4H/TNDN và ghi vào mã số C3 của Tờ khai này.
Do đó, chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế TNDN (trừ thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) tính theo thuế suất phổ thông là 28%. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được xác định như sau:
Mã số C2 = Mã số B3x 28%
1.2. Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng thuế suất khác mức thuế suất 28% (Mã số C3):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế TNDN chênh lệch phát sinh do cơ sở kinh doanh áp dụng mức thuế suất khác với mức thuế suất 28%.
Cơ sở kinh doanh được hưởng các mức thuế suất thuế TNDN khác mức 28%, do được hưởng các mức thuế suất ưu đãi theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, hoặc các mức thuế suất khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ..., thì cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được hưởng thuế suất ưu đãi, mức thuế suất được hưởng, số chênh lệch do được hưởng mức thuế suất khác mức thuế suất phổ thông, kê khai vào các Phụ lục từ mẫu số 03-4A/TNDN đến mẫu số 03-4H/TNDN (ban hành kèm  theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số thuế TNDN chênh lệch do cơ sở kinh doanh được hưởng thuế suất ưu đãi.
Trong trường hợp cở sở kinh doanh áp dụng mức thuế suất cao hơn mức 28%, thì chỉ tiêu này là một số âm (-). Nếu cơ sở kinh doanh được hưởng thuế suất ưu đãi thấp hơn 28% thì chỉ tiêu này là một số dương (+).
Ví dụ 15
Công ty H hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng được hưởng thuế suất ưu đãi là 10% cho suốt đời dự án. Trong năm 2007, Công ty có một khoản thu nhập chịu thuế là 300 tỷ đồng.
Phần thuế thu nhập chênh lệch do được hưởng thuế suất ưu đãi được xác định như sau:
Mã số C3 = 300 tỷ đồng x (28% - 10%) = 54 tỷ đồng
1.3. Thuế thu nhập được miễn, giảm trong kỳ tính thuế (Mã số C4):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế thu nhập được miễn giảm theo các quy định của pháp luật. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh vừa được hưởng thuế suất ưu đãi, vừa được miễn giảm thuế thì phần chênh lệch thuế do áp dụng thuế suất ưu đãi được thể hiện tại chỉ tiêu C3 và số thuế được miễn giảm được thể hiện tại chỉ tiêu C4.
Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được miễn thuế, mức miễn giảm thuế và thời gian miễn giảm thuế theo các nội dung cụ thể tại các Phụ lục ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số các khoản thuế thu nhập được miễn, giảm đã được xác định theo các Phụ lục ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN nêu trên.
1.4. Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế (Mã số C5):
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được phép trừ vào thu nhập chịu thuế trong kỳ. Số thuế thu nhập được trừ là số thuế thu nhập thực nộp tại nước ngoài đối với phần thu nhập được chia cho cơ sở kinh doanh tại Việt Nam dựa trên các chứng từ nộp thuế.
Nếu số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài lớn hơn số thuế phải nộp theo Luật thuế TNDN thì số thuế đã nộp ở nước ngoài được trừ tối đa bằng mức thuế phải nộp theo Luật thuế TNDN. Mức thuế TNDN tối đa được trừ xác định theo mức thuế suất thuế TNDN là 28%.  
Trường hợp thu nhập nhận được từ nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tại Hiệp định đó có quy định khác về cách xác định số thuế TNDN được trừ thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
Cơ sở kinh doanh xác định số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ theo các nội dung cụ thể tại Phụ lục mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số thuế đã nộp ở nước ngoài được trừ đã được xác định tại cột số (11) Phụ lục nói trên hoặc theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết có quy định khác về cách xác định số thuế được khấu trừ.
2. Thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (Mã số C6):
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế (năm tài chính).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này bằng số liệu ghi ở chỉ tiêu (10) của Phụ lục mẫu số 03-3/TNDN kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN và được tính như sau:
Mã số C6 = Mã số C7 + Mã số C8 - Mã số C9
Trong đó:
2.1. Thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (Mã số C7):
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế, tính theo thuế suất 28%.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được xác định như sau:
Mã số C7 = Mã số B31 x 28%
2.2. Thuế thu nhập bổ sung từ thu nhập chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (Mã số C8):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế thu nhập bổ sung đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Tại Điều 14 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định: Sau khi tính thuế TNDN theo mức thuế suất 28%, thu nhập còn lại nếu vượt quá 15% tổng chi phí thì cơ sở kinh doanh phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu ở Chỉ tiêu (Mã số 9) của Phụ lục mẫu số 03-3/TNDN kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN. 
2.3. Thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất đã nộp ở tỉnh/thành phố ngoài nơi đóng trụ sở chính (Mã số C9):
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất mà doanh nghiệp đã nộp ở tỉnh/thành phố khác nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào các chứng từ nộp thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất đã nộp ở các tỉnh, thành phố ngoài nơi đóng trụ sở chính.
3. Thuế TNDN phát sinh phải nộp trong kỳ tính thuế (Mã số C10):
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế cơ sở kinh doanh phải nộp trong năm tính thuế và được xác định như sau:
 Mã số C10 = Mã số C1 + Mã số C6
Ví dụ 16
Công ty A là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phần mềm mới thành lập năm 2006, có kết quả sản xuất kinh doanh ghi nhận năm 2007 như sau:
- Tổng doanh thu: 20 tỷ đ.
- Tổng chi phí sản xuất kinh doanh ghi nhận trên sổ sách kế toán: 21 tỷ đ.
- Lợi nhuận ghi nhận theo sổ sách kế toán: lỗ 1 tỷ đ.
- Các loại chi phí không có chứng từ hợp pháp theo qui định của Luật thuế TNDN: 500 triệu đ.
- Chi phí trả lãi tiền vay trả cho hợp đồng của cá nhân vượt mức khống chế: 1.400 triệu đ.
- Chi phí tiền lương, tiền công không có HĐ lao động vượt mức qui định: 100 triệu đ.
- Chi phí quảng cáo vượt mức khống chế: 50 triệu  đ.
- Trong quí 4/2007 có nhận được khoản thu nhập được chia từ thu nhập sau thuế của hoạt động góp vốn cổ phần liên doanh trong nước: 50 triệu  đ.
(Biết rằng năm 2006 có phát sinh thu nhập chịu thuế).
Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN năm 2007 được lập như sau: 
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
A
Kết  quả  kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính


1
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp
  A1
(1.000.000.000)
B
Xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp


1
Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
(B1= B2+B3+...+B16)
B1
2.050.000.000
1.1
Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu
B2

1.2
Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm
B3

1.3
Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài
B4

1.4
Chi phí khấu hao TSCĐ không đúng quy định
B5

1.5
Chi phí lãi tiền vay vượt mức khống chế theo quy định
B6
1.4000.000.000
1.6
Chi phí không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định
B7
500.000.000
1.7
Các khoản thuế bị truy thu và tiền phạt về vi phạm hành chính đã tính vào chi phí
B8

1.8
Chi phí không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
B9

1.9
Chi phí tiền lương, tiền công không được tính vào chi phí hợp lý do vi phạm chế độ hợp đồng lao động; Chi phí tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh và tiền thù lao trả cho sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh
B10
100.000.000
1.10
Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi
B11

1.11
Chi phí tiền ăn giữa ca vượt mức quy định
B12

1.12
Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ  vượt mức quy định
B13

1.13
Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính
B14

1.14
Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân khánh tiết, chi phí giao dịch đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác vượt mức quy định
B15
50.000.000
1.15
Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế  khác
B16

2
Đi��u chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (B17=B18+B19+B20+B21+B22)
B17
-
2.1
Lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
B18
-
2.2
Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước 
B19
-
2.3
Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng
B20
-
2.4
Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính   
B21
-
2.5
Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận  trước thuế khác
B22
-
3
Tổng thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp chưa trừ chuyển lỗ
(B23=A1+B1-B17)
B23
1.050.000.000
3.1
Thu nhập từ hoạt động SXKD (trừ thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất)
B24
1.050.000.000
3.2
Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
B25

4
Lỗ từ các năm trước chuyển sang (B26=B27+B28)
B26

 4.1
Lỗ từ hoạt động SXKD (trừ lỗ từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất)
B27

 4.2
Lỗ từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
B28

5
Tổng thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (đã trừ chuyển lỗ)
(B29=B30+B31)
B29
1.050.000.000
5.1
Thu nhập từ hoạt động SXKD (trừ thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) (B30=B24 –B27)
B30
1.050.000.000
5.2
Thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (B31=B25–B28)
B31
0
C
Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế


1
Thuế TNDN từ hoạt động SXKD (C1=C2-C3-C4-C5)
C1
190.000.000
1.1
Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất phổ thông (C2=B30x28%)
C2
280.000.000
1.2
Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng thuế suất khác mức thuế suất 28%
C3
90.000.000
1.3
Thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm trong kỳ tính thuế
C4
0
1.4
Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế
C5
0
2
Thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (C6=C7+C8-C9) 
C6
0
2.1
Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (C7=B31x28%)
C7
0
2.2
Thuế thu nhập bổ sung  từ thu nhập chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
C8
0
2.3
Thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất đã nộp ở tỉnh/thành phố ngoài nơi đóng trụ sở chính
C9
0
3
Thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp trong kỳ tính thuế (C10=C1+C6)
C10
190.000.000
D. Ngoài các Phụ lục của tờ khai này, chúng tôi gửi kèm theo các tài liệu sau:
    1.
    2.
    3...
Tôi  cam đoan là các số liệu kê khai này là đúng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê  khai./.
..............ngày.........tháng...........năm ..........
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Thứ Bảy, 2 tháng 7, 2016

Hướng dẫn QT Thuế TNDN 01

Hướng dẫn khai Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp

Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là người nộp thuế TNDN.
PHẦN A - CÁC THÔNG TIN CHUNG
1. Người nộp thuế (NNT)
Các tổ chức, cá nhân sản xuất k
Hướng dẫn khai Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp
PHẦN A - CÁC THÔNG TIN CHUNG
1. Người nộp thuế (NNT)
Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là người nộp thuế TNDN.
Các hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản tạm thời không phải nộp thuế cho đến khi có quy định của Chính phủ.
2. Người không phải nộp thuế
Hộ gia đình, cá nhân nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ  sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
3. Người khai thuế
Cơ sở kinh doanh có thu nhập phải khai thuế TNDN theo quy định.
Cơ sở kinh doanh chính có nghĩa vụ khai thuế phần kinh doanh của mình và của các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ. Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ khai thuế riêng.
Cơ sở kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế, đang bị lỗ hoặc đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng quy định (trừ trường hợp cơ sở kinh doanh đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế).
4. Kỳ tính thuế
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của cơ sở kinh doanh mới thành lập và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế TNDN. Kỳ tính thuế TNDN năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế TNDN năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
5. Hồ sơ khai quyết toán thuế
Khai quyết toán thuế TNDN bao gồm khai quyết toán thuế TNDN năm hoặc khai quyết toán thuế TNDN đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN, ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là TT số 60/2007/TT-BTC).
- Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
- Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tuỳ theo thực tế phát sinh):
+ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, 03-1B/TNDN hoặc 03-1C/TNDN, ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC.
+ Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC.
+ Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo mẫu số 03-3/TNDN ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC.
+ Phụ lục về ưu đãi thuế TNDN theo các mẫu ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC.
+ Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC.
NNT có thể liên hệ với Phòng/Đội tuyên truyền và hỗ trợ NNT của các Cơ quan thuế để lấy mẫu tờ khai, đĩa CD phần mềm hỗ trợ kê khai hoặc vào trang Web ngành thuế tại địa chỉ www.gdt.gov.vn để tải (download) phần mềm hỗ trợ kê khai về sử dụng. 
6. Nguyên tắc lập tờ khai thuế
- Số tiền ghi trên tờ khai thuế TNDN làm tròn đến đơn vị là đồng Việt Nam, không ghi số thập phân.
- Các số liệu ghi trên tờ khai phải chính xác, rõ ràng, không được tẩy xóa, chỉ tiêu nào tính ra số âm thì ghi vào trong ngoặc (...), riêng đối với chỉ tiêu thuế TNDN nếu âm thì dùng dấu gạch ngang.
- Đối với các chỉ tiêu không có số liệu phát sinh trong kỳ tính thuế thì bỏ trống không ghi.
- Tờ khai thuế được coi là hợp lệ khi kê khai theo đúng mẫu quy định, đầy đủ các thông tin định danh theo đăng ký với cơ quan thuế, mã số thuế và có người đại diện theo pháp luật của NNT ký tên và đóng dấu.
- NNT không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế.

PHẦN B - HƯỚNG DẪN KHAI THUẾ
I. HƯỚNG DẪN KHAI TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN (MẪU SỐ 03/TNDN).
Tờ khai này được dùng để khai quyết toán thuế TNDN đối với các trường hợp:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở kinh doanh
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh do liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh của cơ sở kinh doanh với cơ sở khác, mà cơ sở kinh doanh là bên nhận liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh, chịu trách nhiệm theo dõi hạch toán và kê khai, nộp thuế trước khi chia lợi nhuận.
Người khai thuế phải khai tách riêng tờ khai đối với hai trường hợp nêu  trên.

1. Khai các chỉ tiêu định danh.
- Chỉ tiêu [01] - Ghi rõ kỳ tính thuế của năm quyết toán thuế.
Chỉ tiêu [02] - Ghi chính xác tên NNT như trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế do cơ quan thuế cấp .
Chỉ tiêu [03] - Ghi đầy đủ mã số thuế của NNT như trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế do cơ quan thuế cấp.
Các chỉ tiêu [04], [05], [06]: Ghi đúng theo địa chỉ văn phòng trụ sở của NNT như đã đăng ký với cơ quan thuế.
Các chỉ tiêu [07], [08], [09]: Ghi đầy đủ số điện thoại, số fax, địa chỉ email  của người nộp thuế (nếu có).

2. Khai các chỉ tiêu xác định nghĩa vụ thuế
PHẦN A: KẾT QUẢ KINH DOANH GHI NHẬN THEO BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu trong phần này được lấy từ Báo cáo Kết quả kinh doanh trong Báo cáo Tài chính năm của cơ sở kinh doanh. Đối với các Tổng Công ty, Công ty có cả đơn vị thành viên hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc báo sổ thì Báo cáo tài chính được sử dụng để lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm là Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc
1. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN (Mã số A1):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế theo chế độ kế toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này bằng số liệu được tính và ghi ở Mã số 19 của Phụ lục Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số 03-1A/TNDN), hoặc Mã số 16, Phụ lục Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dành cho NNT thuộc các ngành ngân hàng, tín dụng (Mẫu số 03-1B/TNDN), hoặc Mã số 28, Phụ lục Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dành cho NNT là các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (Mẫu số 03-1C/TNDN) (hướng dẫn tại Mục II, III, IV,  Phần B tài liệu này).
PHẦN B: XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ THEO LUẬT THUẾ TNDN
1. Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế TNDN (Mã số B1):
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các điều chỉnh về doanh thu hoặc chi phí được ghi nhận theo chế độ kế toán, nhưng không phù hợp với quy định của Luật thuế TNDN, làm tăng tổng lợi nhuận trước thuế của cơ sở kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định bằng tổng các khoản điều chỉnh được thể hiện chi tiết trong các chỉ tiêu từ mã số B2 đến mã số B16, cụ thể như sau:
Mã số B1= Mã số B2 + Mã số B3 + ... + Mã số B16.
Trong đó:
1.1 Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu (Mã số B2):
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các khoản điều chỉnh dẫn đến tăng doanh thu tính thuế do sự khác biệt giữa các qui định về kế toán và thuế bao gồm các khoản được xác định là doanh thu để tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng không được ghi nhận là doanh thu trong kỳ theo quy định của chuẩn mực kế toán về doanh thu. Chỉ tiêu này cũng phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu được chấp nhận theo chế độ kế toán nhưng không được chấp nhận theo qui định của luật thuế.
Các trường hợp điển hình dẫn đến tăng doanh thu tính thu nhập chịu thuế gồm:
i) Các trường hợp được xác định là doanh thu tính thuế TNDN trong năm nhưng chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu theo chế độ kế toán. Ví dụ, các trường hợp đã viết hoá đơn bán hàng nhưng chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán, nhưng được xác định là doanh thu tính thuế theo quy định của luật thuế TNDN.
Ví dụ 1:
Công ty A sản xuất ô tô đã ký hợp đồng bán 03 chiếc ô tô với giá trị 300 triệu đồng/chiếc. Công ty đã xuất hoá đơn trong năm 2007 nhưng tới ngày kết thúc năm tài chính (31/12/2007) xe vẫn chưa được chuyển giao cho người mua. Về mặt kế toán, trị giá 03 chiếc xe này chưa được coi là tiêu thụ và không được ghi nhận là doanh thu vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” cho năm tài chính 2007. Tuy nhiên vì doanh nghiệp đã xuất hoá đơn nên theo các qui định của Luật thuế TNDN khoản doanh thu bán 03 chiếc xe này được coi là doanh thu để tính thuế TNDN cho năm 2007.
Do vậy Công ty A phải điều chỉnh tăng doanh thu chịu thuế TNDN và ghi doanh thu bán 03 chiếc xe là 900 triệu đồng vào chỉ tiêu mã số B2 của Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2007.
ii) Trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm: Doanh thu trong năm ghi nhận theo kế toán là tổng số tiền cho thuê chia cho số năm trả tiền trước. Còn doanh thu để tính thuế TNDN cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn một trong hai cách tính: doanh thu phân bổ cho số năm trả tiền trước, hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh xác định theo doanh thu trả tiền một lần thì số chênh lệch về doanh thu cơ sở kinh doanh phải ghi vào chỉ tiêu này.
Ví dụ 2
Công ty B hoạt động trong lĩnh vực cho thuê văn phòng, cho Công ty X thuê 500 m2 diện tích văn phòng với giá là 4 triệu đồng/m2/năm từ tháng 1/1/2007 đến 31/12/2011. Chi phí xây dựng phân bổ cho mỗi m2 văn phòng cho thuê là 2,5 triệu đồng. Công ty X trả tiền trước cho 5 năm. 
Theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, chỉ phần tiền thuê tương ứng với thời gian thuê trong năm 2007 mới được ghi nhận là doanh thu của năm 2007. Vậy trên sổ kế toán, doanh thu từ việc cho Công ty X thuê văn phòng được ghi nhận trong năm 2007 là 2.000 triệu đồng.
Tuy nhiên theo qui định của pháp luật thuế TNDN, nếu Công ty chọn cách tính doanh thu nộp thuế TNDN năm 2007 là toàn bộ số tiền thuê nhận trước của 5 năm thì Công ty sẽ điều chỉnh tăng doanh thu chịu thuế năm 2007 số chênh lệch giữa tổng số tiền thuê nhận trước của 5 năm với số tiền được ghi nhận là doanh thu của năm 2007 theo chế độ kế toán, cụ thể:
Số doanh thu điều chỉnh tăng năm 2007
=  10.000 tr. đ  – 2.000 tr. đ   =   8.000 tr. đ
iii) Các khoản hàng hoá dịch vụ được trao đổi không được xác định là doanh thu nhưng là doanh thu để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của luật thuế TNDN.
iv) Các khoản được giảm trừ doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ hoặc doanh thu hoạt động tài chính theo chuẩn mực kế toán, nhưng không được loại trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (ví dụ: các khoản chiết khấu thương mại được giảm trừ doanh thu theo chuẩn mực kế toán, nhưng không đủ chứng từ hợp pháp để giảm trừ doanh thu để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập).
Ví dụ 3
Công ty C là một công ty sản xuất hàng tiêu dùng có thực hiện chính sách chiết khấu thương mại cho những người mua với số lượng lớn. Trong năm 2007 có một khách không tiếp tục mua hàng của Công ty và số tiền chiết khấu thương mại mà khách hàng này được hưởng lớn hơn giá trị của hoá đơn cuối cùng nên Công ty phải thanh toán bằng tiền mặt là 15 triệu đồng. Số tiền này về mặt kế toán sẽ được ghi nhận là chiết khấu thương mại và được giảm trừ doanh thu. Tuy nhiên theo qui định của luật thuế, khoản tiền này không được coi là khoản giảm trừ doanh thu mà được đưa vào chi phí bán hàng.
Do vậy, Công ty sẽ điều chỉnh tăng doanh thu chịu thuế và ghi vào chỉ tiêu này số tiền chiết khấu thương mại không được chấp nhận là 15 triệu đồng.
1.2. Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm (Mã số B3):
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tạo ra các khoản doanh thu được ghi nhận là doanh thu theo chế độ kế toán nhưng được điều chỉnh giảm khi tính thu nhập chịu thuế trong kỳ theo các qui định của luật thuế.
Điển hình nhất của các chi phí này là các khoản chi liên quan đến doanh thu đã được đưa vào doanh thu  tính thuế của các kỳ trước.
Ví dụ 4
Cũng trong ví dụ 1, Công ty A đã xuất hoá đơn trong năm 2007 nhưng xe được giao cho khách hàng vào tháng 1 năm 2008. Giá thành sản xuất của 03 chiếc xe này là 250 triệu đồng/chiếc.
Về mặt kế toán, trị giá 03 chiếc xe này được ghi nhận là doanh thu trong năm 2008. Tương ứng, giá thành sản xuất của 03 chiếc xe này cũng được ghi vào chi phí giá vốn hàng bán trong năm 2008. 
Tuy nhiên vì doanh nghiệp đã xuất hoá đơn trong năm 2007 nên theo qui định của pháp luật thuế giá trị 03 chiếc xe này được coi là doanh thu để tính thuế TNDN của năm 2007 nên sẽ được loại ra khỏi doanh thu tính thuế của năm 2008. Do vậy, giá thành của 03 chiếc xe này cũng được loại ra khỏi chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế của năm 2008.
Công ty A sẽ ghi vào chỉ tiêu này điều chỉnh giảm chi phí với giá trị là 750 triệu đồng là giá thành sản xuất của 03 chiếc xe trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2008.
1.3. Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài (Mã số B4):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế thu nhập cơ sở kinh doanh đã nộp ở nước ngoài đối với số thu nhập mà cơ sở nhận được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ ở nước ngoài trong kỳ tính thuế dựa trên các Biên lai và/hoặc chứng từ nộp thuế ở nước ngoài.
 Theo qui định của Luật thuế TNDN hiện hành, cơ sở kinh doanh phải cộng các khoản thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ ở nước ngoài vào thu nhập chịu thuế trong kỳ. Thu nhập chịu thuế đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ ở nước ngoài là các khoản thu nhập trước khi nộp thuế tại nước ngoài.
Các thu nhập nhận được ở nước ngoài cộng vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam được xác định trên cơ sở thực nhận, cơ sở kinh doanh chỉ hạch toán phần thu nhập thực nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh nên cơ sở kinh doanh phải cộng số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài vào thu nhập chịu thuế và ghi vào chỉ tiêu này.
Ví dụ 5
Công ty A là doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam có hoạt động sản xuất kinh doanh ở Thái Lan. Trong năm 2007, Công ty có khoản thu nhập nhận được ở Thái Lan  chuyển về tương đương 1.400 triệu đồng. Số thuế thu nhập đã nộp tại Thái Lan đối với khoản thu nhập này là 600 triệu đồng (thuế suất là 30%).
Trường hợp này Công ty A sẽ ghi vào chỉ tiêu này số thuế thu nhập đã nộp tại Thái Lan là 600 triệu đồng.
1.4. Chi phí khấu hao TSCĐ không đúng quy định (Mã số B5):
Chỉ tiêu này phản ánh số khấu hao mà cơ sở kinh doanh đã trích và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế, nhưng không được tính vào chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế. Các điều chỉnh này thường xảy ra trong các trường hợp sau:
i) Cơ sở kinh doanh trích vượt mức khấu hao được tính vào chi phí hợp lý  theo các quy định tại chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Số khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế là số khấu hao được khống chế theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh đối với máy móc thiết bị để nhanh chóng đổi mới công nghệ, nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng. 
Do đó, khi các cơ sở kinh doanh trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cao hơn mức khấu hao quy định thì số khấu hao đã trích vượt không được xác định vào chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế.
Ví dụ 6
Công ty D có một dây chuyền máy dệt với nguyên giá là 5 tỉ đồng. Công ty thực hiện trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng theo qui định tại Quyết định 206/2003/QĐ-BTC, thời gian sử dụng tối thiểu của dây chuyền này là 10 năm – hay mức trích khấu hao tối đa theo qui định là 10%/năm. Mức trích khấu hao bình quân theo quy định là 500 triệu đồng/năm. Trong năm 2007, Công ty có lãi nhiều và thực hiện trích khấu hao nhanh để nhanh chóng đổi mới  thiết bị, Công ty đã tính và trích khấu hao đối dây chuyền máy dệt này là 1.100 triệu đồng.
Như vậy Công ty đã trích khấu hao vượt quá mức tối đa cho phép theo qui định của Luật thuế TNDN là 100 triệu đồng. Số khấu hao trích vượt này không được xác định là chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế và phải được ghi điều chỉnh giảm trong chi phí khấu hao.
ii) Số khấu hao của các tài sản cố định dùng trong sản xuất, kinh doanh nhưng không có hoá đơn chứng từ hợp pháp và các giấy tờ khác chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh (trừ trường hợp tài sản cố định đi thuê tài chính)
Theo qui định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC thì: “Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm biên bản giao nhận tài sản cố định, Hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác liên quan), được theo dõi, quản lí sử dụng và trích khấu hao theo đúng qui định”.
Trường hợp cơ sở kinh doanh ghi nhận vào chi phí giá trị khấu hao của các tài sản cố định dùng trong sản xuất, kinh doanh, nhưng không có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp và các giấy tờ khác chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh phải điều chỉnh giảm chi phí khấu hao đối với các tài sản không có chứng từ hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế.
iii) Số khấu hao của các tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị, nhưng vẫn tiếp tục sử dụng cho sản xuất kinh doanh:
iv) Số khấu hao của các tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 9 Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC) thì những tài sản không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao như:
- Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ
- Tài sản cố định phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn…được đầu tư bằng quỹ phúc lợi
- Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh riêng của doanh nghiệp như đê, đập, cầu cống, đường xá… mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý
- Các tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh
1.5. Chi phí trả lãi tiền vay vượt mức khống chế theo quy định (Mã số B6):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lãi tiền vay mà doanh nghiệp phải trả nhưng không được tính vào chi phí hợp lí để xác định thu nhập chịu thuế.
Theo quy định tại khoản 7, Điều 5 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì chi phí trả lãi tiền vay vốn của các đối tượng khác không phải vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, tổ chức kinh tế được khống chế ở mức tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại có quan hệ thanh toán với cơ sở kinh doanh tại thời điểm nhận tiền vay theo hợp đồng vay đã ký kết và các khoản chi phí trả lãi tiền vay để góp vốn pháp định, vốn điều lệ của các doanh nghiệp đều không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.
Do đó, số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần trả lãi tiền vay phải trả cho các tổ chức, cá nhân không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng khác và tổ chức kinh tế vượt trên mức khống chế và phần chi phí trả lãi tiền vay để góp vốn pháp định, vốn điều lệ mà cơ sở kinh doanh đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Ví dụ 7
Công ty C có 2 khoản vay như sau:
Vay 300 triệu đồng của ngân hàng thương mại X với lãi suất 8,4%/năm.
Vay 500 triệu đồng của cán bộ công nhân viên trong công ty với lãi suất 12%/năm.
Theo qui định hiện hành, chi phí trả lãi cho các khoản vay của ngân hàng thương mại X được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
Riêng khoản vay của cán bộ công nhân viên trong Công ty bị khống chế tỉ lệ lãi suất tối đa được trừ khi tính thu nhập chịu thuế là không vượt quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ, tại thời điểm vay (không vượt quá 10,08% = 1,2 lần x 8,4%).
Công ty phải ghi vào chỉ tiêu này khoản chi phí trả lãi tiền vay vượt mức khống chế đối với khoản vay của cán bộ công nhân viên, cụ thể như sau:
Chi phí trả lãi tiền vay vượt mức khống chế: (500 tr. đ x 12%)  – (500 tr.đ x 10,08%) = 9,6 tr.đ
Ví dụ 8
Công ty N là một công ty TNHH có vốn điều lệ là 2 tỉ đồng. Do các thành viên sáng lập không có đủ vốn nên Công ty đã vay ngân hàng 500 triệu đồng để bổ sung vào vốn điều lệ cho đủ mức đăng ký. 
Khoản chi phí trả lãi đối với khoản vay 500 triệu bổ sung cho vốn pháp định này phải được loại trừ ra khỏi chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế. Công ty phải điều chỉnh giảm chi phí lãi vay và ghi số chi phí điều chỉnh giảm vào chỉ tiêu này.
1.6. Chi phí không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định (Mã số B7)
Theo quy định tại khoản 3, Điều 6 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì các khoản chi phí có chứng từ chi được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh, nhưng chứng từ chi không đảm bảo tính hợp pháp theo chế độ quy định thì không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.
Do đó, số liệu để ghi vào chỉ tiêu này toàn bộ các khoản chi phí có chứng từ chi, được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh, nhưng chứng từ chi không đảm bảo tính hợp pháp theo quy định trong kỳ tính thuế.
Các trường hợp thường gặp phải là:
(i) Các khoản thực chi nhưng không có hoá đơn chứng từ theo quy định.
(ii) Các khoản chi phí phát sinh trong năm và liên quan đến việc tạo ra doanh thu chịu thuế trong năm có hoá đơn nhưng hoá đơn không hợp pháp.
1.7. Các khoản thuế bị truy thu và tiền phạt về vi phạm hành chính đã tính vào chi phí (Mã số B8):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền các khoản thuế bị truy thu và tiền phạt về vi phạm hành chính mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế và đã hạch toán vào chi phí trong kỳ. 
Theo quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì các khoản chi phí phạt do vi phạm chế độ quản lý nhà nước quy định không được tính vào chi phí hợp lý như: Tiền phạt vi phạm luật giao thông; Phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh; Phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê; Phạt vi phạm hành chính về thuế; Các khoản phạt vi phạm hành chính khác.
Các khoản thuế TNDN bị truy thu và phạt do hành vi khai man, trốn thuế, gian lận về thuế của cơ sở kinh doanh đã bị cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng có thẩm quyền ra quyết định truy thu và phạt cũng không được tính vào chi phí hợp lý.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số các khoản chi tiền thuế bị truy thu, tiền phạt vi phạm chế độ quản lý nhà nước cơ sở kinh doanh đã hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo các biên lai, chứng từ nộp tiền phạt cho các cơ quan quản lý nhà nước.
1.8. Các khoản chi phí không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế (Mã số B9):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tất cả các khoản chi phí được coi là không liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế.
Theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 6 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế không được tính vào chi phí như: chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ địa phương (trừ trường hợp đã có quy định của Chính phủ cho tính vào chi phí kinh doanh); chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Các khoản chi cho cán bộ, công nhân viên không nằm trong Hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể, các khoản chi không được coi là chi phí hợp lý hợp lệ theo qui định của luật thuế hiện hành như chi nghỉ mát, chi hỗ trợ ốm đau đột xuất, chi phí mua bảo hiểm nhân thọ ngoài chương trình bảo hiểm bắt buộc; và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà doanh nghiệp đã chi, đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cũng được đưa vào chỉ tiêu này.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này dựa vào các chứng từ chi các khoản chi phí nêu trên mà cơ sở kinh doanh đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế, nay phải loại trừ khi xác định chi phí hợp lý theo Luật thuế TNDN.
1.9. Chi phí tiền lương, tiền công không được tính vào chi phí hợp lý do vi phạm chế độ hợp đồng lao động; Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh và tiền thù lao trả cho sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh (Mã số B10):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi về tiền lương, tiền công do vi phạm chế độ hợp đồng lao động; Chi phí tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh và tiền thù lao trả cho sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh mà cơ sở kinh doanh đã tính vào chi phí.
Ví dụ 9
Theo quyết định của Hội đồng quản trị (HĐQT) Công ty cổ phần H, các thành viên Hội đồng quản trị không tham gia điều hành được nhận một khoản thù lao hàng tháng như sau:
Chủ tịch HĐQT:                              6 triệu đồng
Phó Chủ tịch HĐQT:                       5 triệu đồng
Thành viên HĐQT (3 người):            3 triệu đồng/ người
Tổng số tiền chi trả thù lao cho các thành viên Hội đồng quản trị của Công ty hàng tháng trong năm 2007 là 20 triệu đồng/tháng
Trong trường hợp này, vì Công ty H trả thù lao hàng tháng cho các thành viên Hội đồng quản trị không tham gia điều hành nên khoản thù lao này được coi là có tính chất lương. Do vậy, các khoản thù lao này không được đưa vào chi phí khi xác đinh thu nhập chịu thuế.
Tổng chi phí tiền lương của các thành viên Hội đồng quản trị không tham gia điều hành không được đưa vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế của Công ty H năm 2007 là 240 triệu đồng và được ghi vào chỉ tiêu này để điều chỉnh giảm chi phí tiền lương.
1.10. Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi (Mã số B11):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí cơ sở kinh doanh đã trích trước, tính vào chi phí trong kỳ tính thuế như chi phí trích trước về sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng và các khoản trích trước khác mà trên thực tế không phát sinh các khoản chi phí đó.
Tuy nhiên đối với một số ngành đặc thù, chi phí sửa chữa lớn được phép trích trước theo kế hoạch.
1.11. Chi tiền ăn giữa ca vượt mức quy định (Mã số B12):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí cho tiền ăn giữa ca vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định đối với công chức.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 5 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì cơ sở kinh doanh được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí tiền ăn giữa ca cho mỗi người lao động, nhưng mức chi cho mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức.
Do đó, số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được xác định là tổng mức chi tiền giữa ca cơ sở kinh doanh đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế vượt mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức.
1.12. Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ vượt mức quy định (Mã số B13):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh do Công ty mẹ ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức khống chế theo Khoản 13, Điều 5 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN.
Theo qui định hiện hành, các khoản chi phí quản lí phân bổ bởi công ty mẹ ở nước ngoài cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không được phép đưa vào chi phí  khi xác đinh thu nhập chịu thuế, trừ trường hợp các khoản chi trả cho các dịch vụ do công ty mẹ cung cấp.
Chi phí vượt mức khống chế được xác định như sau: 
Chi phí vượt mức khống chế
=
Chi phí đượcphân bổ
-
Chi phí tối đa được đưa vào chi phí
Công ty nước ngoài có thể áp dụng các phương pháp phân bổ chi phí khác nhau tuy nhiên mức tối đa được đưa vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam không vượt quá giới hạn sau: 
Mức chi phí quản lý do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam tối đa được đưa vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế
=
Tổng doanh thu của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
x
Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế.
Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế
1.13. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính (Mã số B14):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này dựa trên chứng từ kế toán liên quan và sổ kế toán chi tiết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính.
1.14. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác vượt mức quy định (Mã số B15):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chi phí quảng cáo, khuyến mại, chi phí giao dịch, đối ngoại (không bao gồm: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu); Chi tiếp tân, khánh tiết, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị; Chi phí hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chi phí chiết khấu thanh toán (kể cả  chi bằng tiền cho đại lý và người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn); Chi báo biếu, báo tặng của các cơ quan báo chí  và các loại chi phí khác phần vượt quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý mà cơ sở đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hoá bán ra.
1.15. Các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận trước thuế khác (Mã số B16):  
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền của các khoản điều chỉnh khác (chưa được điều chỉnh tại các khoản mục trên) do sự khác biệt giữa chế độ kế toán và Luật thuế TNDN dẫn đến làm tăng tổng thu nhập trước thuế. Một số ví dụ điều chỉnh tăng lợi nhuận trước thuế khác như sau:
i) Lãi chênh lệch tỉ giá của các khoản nợ phải thu, nợ phải trả đã thực hiện trong năm tính thuế và được đưa vào thu nhập của năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa đưa vào thu nhập chịu thuế của năm trước (do lãi chênh lệch tỉ giá hối đoái chưa thực hiện của các khoản nợ phải thu, phải trả ngắn hạn không thuộc diện chịu thuế TNDN).
Ví dụ 10
Công ty B xuất khẩu một lô hàng bán trả chậm vào ngày 31/8/2007 với giá trị là 1 triệu đô la Mỹ. Công ty ghi nhận doanh thu bán hàng và một khoản phải thu theo tỉ giá tại ngày giao hàng. Công ty B nhận được thanh toán vào ngày 31/1/2008. Tỉ giá tại ngày 31/8/2007 là 1USD = 15.400VND, tại ngày 31/12/2007 là 1USD=15.600VND và 31/1/2008 là 1USD = 15.750VND
Theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, tại thời điểm cuối năm tài chính (31/12/2007) Công ty B phải đánh giá lại khoản phải thu này theo tỉ giá thực tế tại ngày lập Báo cáo tài chính. Do tỉ giá tăng từ 15.400VND/1USD lên  15.600VND/1USD nên Công ty B có một khoản lãi chênh lệch tỉ giá chưa thực hiện tại thời điểm 31/12/2007 là 200 triệu đồng. Khoản lãi này được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh, nhưng không phải chịu thuế TNDN vì chưa thực hiện. Do vậy khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007, Công ty B đã điều chỉnh giảm khoản thu nhập này trong thu nhập chịu thuế.
Ngày 31/1/2008 Công ty B nhận được tiền thanh toán. Do tỉ giá lúc này đã tăng từ 15.600VND/1USD lên 15.750VND/1USD, nên Công ty B có thêm một khoản lãi do chênh lệch tỉ giá là 150 triệu đồng (được tính trên cơ sở so sánh với tỉ giá ngày 31/12/2007)
So với thời điểm bán hàng, Công ty B thu được một khoản lãi là 350 triệu đồng do chênh lệch tỉ giá. Về mặt kế toán, do Công ty B đã ghi nhận 200 triệu đồng trong năm 2007 nên Công ty sẽ ghi nhận tiếp 150 triệu đồng vào thu nhập trong năm 2008.
Nhưng về phương diện thuế, do khoản lãi chênh lệch tỉ giá 200 triệu ghi nhận trong Báo cáo thu nhập của năm 2007 chưa được tính vào thu nhập chịu thuế năm 2007 vì chưa thực hiện thanh toán. Sang năm 2008 khi khoản lãi này đã được thực hiện (khách hàng đã thanh toán) thì Công ty phải cộng khoản này vào thu nhập chịu thuế năm 2008. Khoản lãi chênh lệch tỉ giá này sẽ được ghi vào chỉ tiêu điều chỉnh tăng lợi nhuận trước thuế khác.  
ii) Thu nhập thuộc diện chịu thuế TNDN nhưng doanh nghiệp hạch toán trực tiếp vào các quỹ. 
2. Điều chỉnh làm giảm tổng lợi nhuận trước thuế TNDN (Mã số B17)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền của tất cả các khoản điều chỉnh dẫn đến giảm lợi nhuận trước thuế đã được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp và được xác định theo công thức sau:
Mã số B17 = Mã số B18 + Mã số B19 + Mã số B20 + Mã số B21  + Mã số B22
Trong đó:
2.1. Lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế TNDN (Mã số B18):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế thu nhập theo các quy định hiện hành. Các loại thu nhập không chịu thuế TNDN điển hình bao gồm:
i) Các khoản thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh liên kết trong nước sau khi đã nộp thuế TNDN.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán thì khoản thu nhập từ lợi nhuận được chia (cổ tức) thu được từ việc sở hữu các cổ phiếu này cũng được loại trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế. Riêng thu nhập từ việc chuyển nhượng các cổ phiếu sẽ phải cộng vào thu nhập chịu thuế.
ii) Các khoản thu nhập khác không phải chịu thuế theo quy định của Chính phủ ví dụ thu nhập từ trái phiếu Chính phủ, công trái ...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này sẽ dựa trên sổ kế toán chi tiết của phần thu nhập từ hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư dài hạn.
Ví dụ 11
Công ty A có góp vốn vào một Công ty liên doanh B, vào một Hợp đồng hợp tác kinh doanh (HĐHTKD) và đồng thời có đầu tư vào cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Trong năm 2007, Công ty A được chia lợi nhuận từ Công ty liên doanh B là 2 tỉ đ. và từ HĐHTKD là 3 tỉ đ. Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, Công ty A thu được 500 triệu đ. từ việc kinh doanh (mua bán) cổ phiếu và 300 triệu từ cổ tức được chia.
Do liên doanh là một pháp nhân độc lập có nghĩa vụ nộp thuế TNDN theo qui định của pháp luật trước khi chi trả lợi nhuận cho chủ đầu tư nên Công ty A sẽ không phải nộp thuế TNDN lần nữa đối với phần lợi nhuận nhận được từ công ty liên doanh. 
HĐHTKD không phải là pháp nhân nên các bên đối tác tự chịu trách nhiệm về các khoản thuế đối với phần lợi tức được chia. Do vậy Công ty A sẽ phải nộp thuế thu nhập trên khoản lợi nhuận được chia từ HĐHTKD.
Đối với các thu nhập từ đầu tư vào thị trường chứng khoán, khoản thu từ lợi t��c được chia sẽ không thuộc diện chịu thuế. Tuy nhiên khoản thu từ kinh doanh cổ phiếu sẽ phải chịu thuế.
Vậy lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế TNDN năm 2007 của Công ty A là: 2 tỉ + 0,3 tỉ = 2,3 tỉ
Công ty A sẽ ghi khoản thu nhập không chịu thuế là 2,3 tỉ vào chỉ tiêu này để điều chỉnh giảm thu nhập chịu thuế.
2.2. Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước (Mã số  B19):
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu được hạch toán trong Báo cáo kết quả kinh doanh năm nay của cơ sở kinh doanh nhưng đã đưa vào doanh thu để tính thuế TNDN của các năm trước.
Ví dụ 12
Tại ví dụ 1, Công ty A hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ô tô trong năm 2007 đã ký hợp đồng bán 3 chiếc ô tô với giá trị 300 triệu đồng/chiếc. Công ty đã xuất hoá đơn trong năm 2007 nhưng xe được giao cho khách hàng vào tháng 1 năm 2008. Giá thành sản xuất của ba chiếc xe này là 250 triệu đồng/chiếc.
Về mặt kế toán, trị giá ba chiếc xe này được ghi nhận là doanh thu trong năm 2008. Tương ứng, giá thành sản xuất của ba chiếc xe này cũng được ghi vào chi phí giá vốn hàng bán trong năm 2008. 
Tuy nhiên vì doanh nghiệp đã xuất hoá đơn trong năm 2007 nên theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp giá trị ba chiếc xe này được coi là doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2007. Vậy Công ty A sẽ phải điều chỉnh giảm doanh thu của 3 chiếc xe này là 900 triệu đồng trong doanh thu tính thuế trên Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2008.
Như vậy Công ty A sẽ ghi phần doanh thu điều chỉnh giảm là 900 triệu đồng vào chỉ tiêu này.
2.3. Các khoản chi phí của doanh thu đã điều chỉnh tăng (Mã số B20):
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan đến việc tạo ra các khoản doanh thu điều chỉnh tăng đã ghi vào chỉ tiêu “Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu” (Mã số B2) của Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Các khoản chi phí được điều chỉnh tại chỉ tiêu này chủ yếu là chi phí giá vốn hàng bán hoặc giá thành sản xuất. Chỉ tiêu này cũng phản ánh các khoản chi phí chiết khấu thương mại được giảm trừ doanh thu theo chuẩn mực kế toán, nhưng không được giảm trừ doanh thu mà được đưa chi phí theo quy định của Luật thuế. 
Ví dụ 13
Trong Ví dụ 1, Công ty A hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ô tô đã ký hợp đồng bán 3 chiếc ô tô với giá trị 300 triệu đồng/chiếc (không bao gồm thuế GTGT). Công ty đã xuất hoá đơn trong năm 2007 nhưng tới ngày kết thúc năm tài chính (31/12/2007) xe vẫn chưa được chuyển giao cho người mua. Giá thành sản xuất mỗi chiếc xe là 250 triệu đồng.
Theo chế độ kế toán, trị giá 3 chiếc xe này không được coi là đã tiêu thụ và không được ghi nhận vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” cho năm tài chính 2007. Do vậy Công ty A cũng không ghi nhận giá thành sản xuất của 3 chiếc xe này vào giá vốn hàng bán trong năm 2007.
Tuy nhiên, theo Luật thuế TNDN  thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm xuất hoá đơn, vì vậy doanh thu bán 03 chiếc xe được tính vào doanh thu tính thuế TNDN năm 2007. Công ty đã điều chỉnh tăng doanh thu bán xe là 900 triệu đồng vào thu nhập chịu thuế năm 2007 và ghi vào chỉ  tiêu “các khoản điều chỉnh tăng doanh thu” (Mã số B2) trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2007.
Đồng thời Công ty sẽ điều chính tăng chi phí tương ứng với giá thành của 03 chiếc xe là 750 triệu đồng  và ghi vào chỉ tiêu (mã số B20) của Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2007.
2.4. Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính (Mã số B21):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này dựa trên chứng từ kế toán liên quan và sổ kế toán chi tiết chi phí tài chính, phần lãi chênh lệch tỷ hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải thu, nợ phải trả mà thời gian nợ từ 12 tháng trở xuống có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính.
2.5. Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác (Mã số B22):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền của các khoản điều chỉnh khác ngoài các khoản điều chỉnh đã nêu tại các chỉ tiêu có Mã số từ B18 đến B21 của Tờ khai quyết toán thuế TNDN dẫn đến giảm lợi nhuận chịu thuế. Các điều chỉnh này có thể bao gồm:
i) Các khoản trích trước vào chi phí năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa được đưa vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế. Sang năm sau khi các khoản này đã thực chi, cơ sở kinh doanh được quyền đưa các khoản này vào chi phí. Do các khoản chi phí này đã được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước nên không được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm nay. Vì vậy, cơ sở kinh doanh sẽ thực hiện điều chỉnh tăng chi phí để thể hiện các khoản chi này.
ii) Khoản lỗ chênh lệch tỉ giá ngoại tệ (thực hiện trong năm) đã được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa được ghi nhận vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của các năm trước do chưa thực hiện.
Ví dụ 14
Công ty A nhập lô hàng trả chậm với giá trị 1 triệu USD. Thời điểm nhận hàng là 1/6/2007. Thời hạn thanh toán là 9 tháng kể từ ngày nhận hàng. Thời điểm thực hiện thanh toán là 1/3/2008. Tỉ giá tại thời điểm nhận hàng là 15.400VND/USD, tại ngày 31/12/2007 là 15.600VND/USD và tại ngày thanh toán là 15.700VND/USD.
Theo qui định tại chế độ kế toán thì khi lập Báo cáo kêt quả kinh doanh năm 2007, Công ty phải đánh giá lại khoản nợ ngắn hạn trên theo tỉ giá tại ngày cuối năm và xác định các khoản lãi/lỗ do chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản nợ ngắn hạn trên là 200 triệu đồng.
Tuy nhiên theo Luật thuế TNDN thì khoản lỗ này không được đưa vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế năm 2007 do chưa thanh toán trong năm 2007 và Công ty A đã điều chỉnh giảm chi phí khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2007.
Đến ngày 1/3/2008, Công ty A đã thanh toán khoản nợ trên. So với thời điểm nhận hàng (1/6/2007), Công ty đã phát sinh một khoản lỗ là 300 triệu đồng. Tuy nhiên do Công ty đã đánh giá lại khoản nợ vào ngày 31/12/2007 và ghi nhận 200 triệu đồng vào Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 nên phần lỗ còn lại 100 triệu  được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2008.
Theo Luật thuế TNDN thì khoản lỗ của khoản nợ ngắn hạn đã thực sự phát sinh trong năm 2008 nên được đưa vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế  năm 2008. Khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2008, Công ty phải điều chỉnh tăng lỗ do chênh lệch tỉ giá hối đoái đối với khoản nợ mua hàng trả chậm đã ghi vào Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 là 200 triệu đồng và ghi vào chỉ tiêu (Mã số B22). Số liệu này bằng với số lỗ chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại số dư của khoản nợ mua hàng trả chậm đã bị loại trừ khi tính thu nhập chịu thuế của năm 2007.
3. Tổng thu nhập chịu thuế TNDN chưa trừ chuyển lỗ (Mã số B23)
Chỉ tiêu này phản ánh số thu nhập chịu thuế TNDN của cơ sở kinh doanh phát sinh trong kỳ tính thuế chưa trừ số lỗ phát sinh trong các kỳ tính thuế trước được chuyển sang và được xác định như sau:
Mã số B23 = Mã số A1 + Mã số B1 - Mã số B17
Trong đó:
3.1. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh (trừ thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) (Mã số B24):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) và chưa trừ số lỗ của các năm trước được chuyển sang kỳ tính thuế.
3.2. Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (Mã số B25):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (chưa trừ chuyển lỗ các năm trước chuyển sang) của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu (3) của Phụ lục mẫu số 03-3/TNDN ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
4. Lỗ từ các năm trước chuyển sang (Mã số B26):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lỗ của các năm trước chuyển sang để khấu trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế bao gồm cả lỗ từ hoạt động kinh doanh và lỗ từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất.
Theo quy định tại điều 42, điều 18 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007  của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định cơ sở kinh doanh nếu bị lỗ thì được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Cơ sở kinh doanh phải chuyển lỗ riêng đối với các khoản lỗ phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh và từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất. Các khoản lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được bù trừ cho thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất và ngược lại. Nếu hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất bị lỗ thì cơ sở kinh doanh được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của các năm tiếp sau.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng số lỗ của các năm trước chuyển sang được xác định tại Phụ lục mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Cơ sở kinh doanh phải tính riêng số lỗ được chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất tại Phụ lục mẫu số 03-3/TNDN ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Mã số B26 = Mã số B27 + Mã số B28
Trong đó:
4.1. Lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (Mã số B27):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh các năm trước chuyển sang theo kế hoạch chuyển lỗ của cơ sở kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ dòng tổng cộng của Cột (4) trong Bảng II “Xác định số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế” của Phụ lục mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN chi tiết về việc chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.2. Lỗ từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (Mã số B28):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lỗ của hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất các năm trước chuyển sang theo kế hoạch chuyển lỗ của cơ sở kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ dòng tổng cộng của chỉ tiêu (4) trong Phụ lục mẫu số 03-3/TNDN ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN về việc chuyển lỗ từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất từ những năm trước.
5. Tổng thu nhập chịu thuế TNDN (đã trừ chuyển lỗ) (Mã số B29):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Mã số B29 = Mã số B30 + Mã số B31
Trong đó:
5.1. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh (trừ thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) (Mã số B30):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác, trừ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế và được xác định như sau:
Mã số B30 = Mã số B24 - Mã số B27
5.2. Thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (Mã số B31):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế và được xác định như sau:
Mã số B31 =  Mã số B25 – Mã số B28

PHẦN C. XÁC ĐỊNH SỐ THUẾ TNDN PHẢI NỘP TRONG KỲ TÍNH THUẾ
Căn cứ vào tổng thu nhập chịu thuế đã xác định trên đây, cơ sở kinh doanh xác định số thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN như sau:
1. Thuế TNDN từ sản xuất kinh doanh (Mã số C1):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp và được tính như sau:
Mã số C1 = Mã số C2 - Mã số C3 - Mã số C4 - Mã số C5

Trong đó:

1.1. Thuế TNDN tính theo thuế suất phổ thông (Mã số C2):
Tại điều 10 Luật thuế TNDN quy định thuế suất thuế TNDN phổ thông đối với cơ sở kinh doanh là 28%.
Nguyên tắc tính thuế của Tờ khai quyết toán thuế TNDN là tất cả các khoản thu nhập chịu thuế sẽ được tính chung theo một mức thuế suất phổ thông là 28%. Các trường hợp nộp thuế theo mức thuế suất khác do được hưởng ưu đãi về thuế suất, do nộp thuế theo quy định riêng của Chính phủ, do được hưởng theo Giấy phép đầu tư…được tính toán số chênh lệch và được giải trình tại các phụ lục kèm theo tờ khai. Số chênh lệch này được tính toán tại chỉ tiêu (3.4) của các Phụ lục từ mẫu số 03-4A/TNDN đến 03-4H/TNDN và ghi vào mã số C3 của Tờ khai này.
Do đó, chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế TNDN (trừ thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) tính theo thuế suất phổ thông là 28%. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được xác định như sau:
Mã số C2 = Mã số B3x 28%
1.2. Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng thuế suất khác mức thuế suất 28% (Mã số C3):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế TNDN chênh lệch phát sinh do cơ sở kinh doanh áp dụng mức thuế suất khác với mức thuế suất 28%.
Cơ sở kinh doanh được hưởng các mức thuế suất thuế TNDN khác mức 28%, do được hưởng các mức thuế suất ưu đãi theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, hoặc các mức thuế suất khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ..., thì cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được hưởng thuế suất ưu đãi, mức thuế suất được hưởng, số chênh lệch do được hưởng mức thuế suất khác mức thuế suất phổ thông, kê khai vào các Phụ lục từ mẫu số 03-4A/TNDN đến mẫu số 03-4H/TNDN (ban hành kèm  theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số thuế TNDN chênh lệch do cơ sở kinh doanh được hưởng thuế suất ưu đãi.
Trong trường hợp cở sở kinh doanh áp dụng mức thuế suất cao hơn mức 28%, thì chỉ tiêu này là một số âm (-). Nếu cơ sở kinh doanh được hưởng thuế suất ưu đãi thấp hơn 28% thì chỉ tiêu này là một số dương (+).
Ví dụ 15
Công ty H hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng được hưởng thuế suất ưu đãi là 10% cho suốt đời dự án. Trong năm 2007, Công ty có một khoản thu nhập chịu thuế là 300 tỷ đồng.
Phần thuế thu nhập chênh lệch do được hưởng thuế suất ưu đãi được xác định như sau:
Mã số C3 = 300 tỷ đồng x (28% - 10%) = 54 tỷ đồng
1.3. Thuế thu nhập được miễn, giảm trong kỳ tính thuế (Mã số C4):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế thu nhập được miễn giảm theo các quy định của pháp luật. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh vừa được hưởng thuế suất ưu đãi, vừa được miễn giảm thuế thì phần chênh lệch thuế do áp dụng thuế suất ưu đãi được thể hiện tại chỉ tiêu C3 và số thuế được miễn giảm được thể hiện tại chỉ tiêu C4.
Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được miễn thuế, mức miễn giảm thuế và thời gian miễn giảm thuế theo các nội dung cụ thể tại các Phụ lục ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số các khoản thuế thu nhập được miễn, giảm đã được xác định theo các Phụ lục ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN nêu trên.
1.4. Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế (Mã số C5):
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được phép trừ vào thu nhập chịu thuế trong kỳ. Số thuế thu nhập được trừ là số thuế thu nhập thực nộp tại nước ngoài đối với phần thu nhập được chia cho cơ sở kinh doanh tại Việt Nam dựa trên các chứng từ nộp thuế.
Nếu số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài lớn hơn số thuế phải nộp theo Luật thuế TNDN thì số thuế đã nộp ở nước ngoài được trừ tối đa bằng mức thuế phải nộp theo Luật thuế TNDN. Mức thuế TNDN tối đa được trừ xác định theo mức thuế suất thuế TNDN là 28%.  
Trường hợp thu nhập nhận được từ nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tại Hiệp định đó có quy định khác về cách xác định số thuế TNDN được trừ thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
Cơ sở kinh doanh xác định số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ theo các nội dung cụ thể tại Phụ lục mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số thuế đã nộp ở nước ngoài được trừ đã được xác định tại cột số (11) Phụ lục nói trên hoặc theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết có quy định khác về cách xác định số thuế được khấu trừ.
2. Thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (Mã số C6):
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế (năm tài chính).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này bằng số liệu ghi ở chỉ tiêu (10) của Phụ lục mẫu số 03-3/TNDN kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN và được tính như sau:
Mã số C6 = Mã số C7 + Mã số C8 - Mã số C9
Trong đó:
2.1. Thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (Mã số C7):
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế, tính theo thuế suất 28%.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được xác định như sau:
Mã số C7 = Mã số B31 x 28%
2.2. Thuế thu nhập bổ sung từ thu nhập chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (Mã số C8):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế thu nhập bổ sung đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Tại Điều 14 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định: Sau khi tính thuế TNDN theo mức thuế suất 28%, thu nhập còn lại nếu vượt quá 15% tổng chi phí thì cơ sở kinh doanh phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu ở Chỉ tiêu (Mã số 9) của Phụ lục mẫu số 03-3/TNDN kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN. 
2.3. Thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất đã nộp ở tỉnh/thành phố ngoài nơi đóng trụ sở chính (Mã số C9):
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất mà doanh nghiệp đã nộp ở tỉnh/thành phố khác nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào các chứng từ nộp thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất đã nộp ở các tỉnh, thành phố ngoài nơi đóng trụ sở chính.
3. Thuế TNDN phát sinh phải nộp trong kỳ tính thuế (Mã số C10):
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế cơ sở kinh doanh phải nộp trong năm tính thuế và được xác định như sau:
 Mã số C10 = Mã số C1 + Mã số C6
Ví dụ 16
Công ty A là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phần mềm mới thành lập năm 2006, có kết quả sản xuất kinh doanh ghi nhận năm 2007 như sau:
- Tổng doanh thu: 20 tỷ đ.
- Tổng chi phí sản xuất kinh doanh ghi nhận trên sổ sách kế toán: 21 tỷ đ.
- Lợi nhuận ghi nhận theo sổ sách kế toán: lỗ 1 tỷ đ.
- Các loại chi phí không có chứng từ hợp pháp theo qui định của Luật thuế TNDN: 500 triệu đ.
- Chi phí trả lãi tiền vay trả cho hợp đồng của cá nhân vượt mức khống chế: 1.400 triệu đ.
- Chi phí tiền lương, tiền công không có HĐ lao động vượt mức qui định: 100 triệu đ.
- Chi phí quảng cáo vượt mức khống chế: 50 triệu  đ.
- Trong quí 4/2007 có nhận được khoản thu nhập được chia từ thu nhập sau thuế của hoạt động góp vốn cổ phần liên doanh trong nước: 50 triệu  đ.
(Biết rằng năm 2006 có phát sinh thu nhập chịu thuế).
Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN năm 2007 được lập như sau: 
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
A
Kết  quả  kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính


1
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp
  A1
(1.000.000.000)
B
Xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp


1
Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
(B1= B2+B3+...+B16)
B1
2.050.000.000
1.1
Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu
B2

1.2
Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm
B3

1.3
Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài
B4

1.4
Chi phí khấu hao TSCĐ không đúng quy định
B5

1.5
Chi phí lãi tiền vay vượt mức khống chế theo quy định
B6
1.4000.000.000
1.6
Chi phí không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định
B7
500.000.000
1.7
Các khoản thuế bị truy thu và tiền phạt về vi phạm hành chính đã tính vào chi phí
B8

1.8
Chi phí không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
B9

1.9
Chi phí tiền lương, tiền công không được tính vào chi phí hợp lý do vi phạm chế độ hợp đồng lao động; Chi phí tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh và tiền thù lao trả cho sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh
B10
100.000.000
1.10
Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi
B11

1.11
Chi phí tiền ăn giữa ca vượt mức quy định
B12

1.12
Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ  vượt mức quy định
B13

1.13
Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính
B14

1.14
Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân khánh tiết, chi phí giao dịch đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác vượt mức quy định
B15
50.000.000
1.15
Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế  khác
B16

2
Đi��u chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (B17=B18+B19+B20+B21+B22)
B17
-
2.1
Lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
B18
-
2.2
Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước 
B19
-
2.3
Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng
B20
-
2.4
Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính   
B21
-
2.5
Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận  trước thuế khác
B22
-
3
Tổng thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp chưa trừ chuyển lỗ
(B23=A1+B1-B17)
B23
1.050.000.000
3.1
Thu nhập từ hoạt động SXKD (trừ thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất)
B24
1.050.000.000
3.2
Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
B25

4
Lỗ từ các năm trước chuyển sang (B26=B27+B28)
B26

 4.1
Lỗ từ hoạt động SXKD (trừ lỗ từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất)
B27

 4.2
Lỗ từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
B28

5
Tổng thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (đã trừ chuyển lỗ)
(B29=B30+B31)
B29
1.050.000.000
5.1
Thu nhập từ hoạt động SXKD (trừ thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) (B30=B24 –B27)
B30
1.050.000.000
5.2
Thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (B31=B25–B28)
B31
0
C
Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế


1
Thuế TNDN từ hoạt động SXKD (C1=C2-C3-C4-C5)
C1
190.000.000
1.1
Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất phổ thông (C2=B30x28%)
C2
280.000.000
1.2
Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng thuế suất khác mức thuế suất 28%
C3
90.000.000
1.3
Thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm trong kỳ tính thuế
C4
0
1.4
Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế
C5
0
2
Thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (C6=C7+C8-C9) 
C6
0
2.1
Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (C7=B31x28%)
C7
0
2.2
Thuế thu nhập bổ sung  từ thu nhập chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
C8
0
2.3
Thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất đã nộp ở tỉnh/thành phố ngoài nơi đóng trụ sở chính
C9
0
3
Thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp trong kỳ tính thuế (C10=C1+C6)
C10
190.000.000
D. Ngoài các Phụ lục của tờ khai này, chúng tôi gửi kèm theo các tài liệu sau:
    1.
    2.
    3...
Tôi  cam đoan là các số liệu kê khai này là đúng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê  khai./.
..............ngày.........tháng...........năm ..........
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét