Doanh nghiệp vay , mượn tiền cá nhân
*Quy định về Doanh nghiệp vay vốn cá nhân
Căn cứ văn bản pháp lý:
-
Điều 6, Khoản 2 Nghị Định
222/2013/NĐ-CP về giao dịch tài chính của doanh nghiệp
-
Điều 4, Khoản 1 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định
hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa
các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng
Như vậy:
– Doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là
các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng) cho doanh nghiệp khác vay và trả nợ vay thì
không được dùng tiền mặt mà phải sử dụng các hình thức thanh toán như sau:
+ Thanh toán bằng Séc;
+ Thanh toán bằng ủy
nhiệm chi – chuyển tiền;
+ Các hình thức thanh
toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
– Nếu doanh nghiệp
vay,mượn vốn cá nhân không
cần phải chuyển khoản tiền cho vay và trả nợ. Cá nhân có thể cho doanh nghiệp
vay bằng tiền mặt và doanh nghiệp khi trả nợ cho cá nhân có thể dùng tiền mặt để
trả nợ.
– Nếu doanh nghiệp
mượn tiền cá nhân không
cần phải chuyển khoản. Cá nhân có thể cho doanh nghiệp mượn bằng tiền mặt và
doanh nghiệp khi trả cho cá nhân có thể dùng tiền mặt để trả.
*Chi phí lãi vay vốn cá nhân
Căn cứ văn bản pháp lý:
-
Điều 4 khoản “2.17. Thông
tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông tư
78/2014/TT-BTC khoản chi
phí lãi vay cá nhân để xác định chi phí được tính vào chi phí được trừ
Nội dung:
-
Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.”
Như vậy:
-
Chi phí lãi vay cá nhân không được tính vào chi phí được trừ nếu vượt quá
150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
vay.
Ví dụ:
*Doanh nghiệp đi vay cá
nhân là 100 triệu với mức lãi suất là 15%/ năm. Mức lãi suất cơ bản của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố là 8%/ năm.
-
Chi phí lãi
vay không được tính vào chi phí được trừ là:
100 x ( 15% – 150% x 8% )
= 3 triệu đồng
-
Chi phí lãi vạy
được tính vào chi phí được trừ:
100 x 15% – 3 = 12 triệu đồng
*Thuế thu nhập cá nhân từ việc cho vay
Căn cứ văn bản pháp lý:
-
Khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thuế
Nội dung:
“Thu nhập
từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc
cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân
kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận
được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại
tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.”
Như vậy:
Doanh nghiệp khi chi trả
chi phí lãi vay cho cá nhân phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức thuế
suất là 5% trên thu nhập được chi trả.
Ví dụ: Doanh nghiệp trả cho
cá nhân tiền lãi vay là 15 triệu đồng. Trước khi trả chi phí lãi vay cho cá
nhân, doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN là:
15 x 5% = 0.75 triệu
đồng.
Số tiền doanh nghiệp
còn phải trả cho cá nhân:
15 – 0.75 = 14.25
triệu đồng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét