Thủ tục nộp thuế khi Công ty có thuê nhà ở nhiều nơi làm văn phòng?

Công ty có thuê nhà làm văn phòng công ty, bên Công ty cần làm gì để chứng minh chi phí, vì bên cho thuê họ chỉ cho thuê chứ không chịu xuất hoá đơn cho công ty, nếu công ty thuê thì chịu nhưng khoản thuế nào và phải làm những thủ tục gì?
Công ty có thuê đất của nhiều cá nhân ở tỉnh khác là Sóc Trăng và Cà Mau làm vùng nguyên liệu. Tuỳ từng hộ có hộ thuê 20 triệu đồng /hec/tháng, hộ 30triệu/hec/tháng, hộ 25 triệu/hec/tháng…
Vậy bên cho thuê phải làm thủ tục gì, và tiền thuế họ phải đóng là bao nhiêu để bên Công ty em được tính vào chi phí. Trường hợp công ty em nộp thuế thay thì công ty làm những thủ tục gì và phải nộp những khoản thuế nào nữa không?
Trả lời:

Căn cứ khoản 2.5 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC; Căn cứ Điều 4 và Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC:
Công ty thuê nhà để làm văn phòng, thuê mặt bằng để sản xuất thì phải có hợp đồng thuê. Trường hợp người cho thuê là doanh nghiệp hoặc tổ chức thì phải có hóa đơn và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (nếu từ 20 triệu đồng trở lên) để tính vào chi phí. Trường hợp người cho thuê là cá nhân thì chỉ cần hợp đồng thuê và chứng từ thanh toán cho người cho thuê để được tính vào chi phí.
Trường hợp cá nhân cho thuê đất có tổng doanh thu cả năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN. Nếu tổng doanh thu cả năm trên 100 triệu đồng thì cá nhân phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN với Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.
Trường hợp công ty khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.
Trường hợp công ty thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì công ty được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
Hỏi:
Những địa điểm thuê để sản xuất nguyên liệu em phải làm thủ tục gì và phải báo cho cơ quan thuế hay sở kế hoạch đầu tư biết hay không? Thủ tục cần làm gồm những gì?
Trả lời:
Khoản 5, khoản 6 Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định:
5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
6. Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định:
2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh được đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở);
c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
d) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;
đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp phápkhác quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc họ, tên, chữ ký của người đứng đầu chi nhánh đối vớitrường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
Trường hợp công ty lập điểm sản xuất kinh doanh trên cùng địa bàn TP Cần Thơ thì công ty liên hệ phòng Đăng ký kinh doanh để được hướng dẫn lập thủ tục cấp mã số địa điểm kinh doanh. Trường hợp địa điểm SX ngoài TP Cần Thơ thì DN phải thành lập chi nhánh. Thủ tục thành lập chi nhánh nộp tại phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh. Các trường hợp này công ty chỉ cần làm thủ tục tại phòng Đăng ký kinh doanh, không phải nộp thông báo cho cơ quan thuế.
Hỏi:
Công ty có mua của các cá nhân chiếc xe cuốc và xe lu để thi công làm vùng nguyên liệu, và 1 chiếc xe tải để chở hàng, tất cả đã qua sử dụng của các cá nhân bán ra, không có hoá đơn chứng từ chỉ có hợp đồng ký tay và chuyển khoản thanh toán.
Chiếc xe cuốc là 130.000.000đ; Chiếc xe lu là: 70.000.000đ
Chiếc xe tải 85.000.000đ
Vậy bên công ty em có được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ không, cần có những thủ tục gi?
Trả lời:
Căn cứ khoản 2.4 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC: Trường hợp mua hàng hóa của cá nhân kinh doanh có doanh thu năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì chỉ cần hợp đồng mua bán và chứng từ chi tiền kèm theo bảng kê 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Những tài sản nêu trên công ty hạch toán vào tài sản cố định của doanh nghiệp, quản lý và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC
Trường hợp mua hàng hóa của cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trên 100 triệu đồng thì phải có hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (có thể chuyển khoản vào tài khoản ATM của cá nhân bán hàng). Người bán sử dụng hợp đồng bán tài sản liên hệ với Chi cục Thuế nơi cư trú để được cấp hóa đơn lẻ và nộp thuế GTGT, thuế TNCN trên giá trị của hóa đơn lẻ.

Nguồn: http://cantho.gdt.gov.vn/

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Thứ Năm, 7 tháng 7, 2016

Thủ tục nộp thuế khi Công ty có thuê nhà ở nhiều nơi làm văn phòng?

Công ty có thuê nhà làm văn phòng công ty, bên Công ty cần làm gì để chứng minh chi phí, vì bên cho thuê họ chỉ cho thuê chứ không chịu xuất hoá đơn cho công ty, nếu công ty thuê thì chịu nhưng khoản thuế nào và phải làm những thủ tục gì?
Công ty có thuê đất của nhiều cá nhân ở tỉnh khác là Sóc Trăng và Cà Mau làm vùng nguyên liệu. Tuỳ từng hộ có hộ thuê 20 triệu đồng /hec/tháng, hộ 30triệu/hec/tháng, hộ 25 triệu/hec/tháng…
Vậy bên cho thuê phải làm thủ tục gì, và tiền thuế họ phải đóng là bao nhiêu để bên Công ty em được tính vào chi phí. Trường hợp công ty em nộp thuế thay thì công ty làm những thủ tục gì và phải nộp những khoản thuế nào nữa không?
Trả lời:

Căn cứ khoản 2.5 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC; Căn cứ Điều 4 và Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC:
Công ty thuê nhà để làm văn phòng, thuê mặt bằng để sản xuất thì phải có hợp đồng thuê. Trường hợp người cho thuê là doanh nghiệp hoặc tổ chức thì phải có hóa đơn và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (nếu từ 20 triệu đồng trở lên) để tính vào chi phí. Trường hợp người cho thuê là cá nhân thì chỉ cần hợp đồng thuê và chứng từ thanh toán cho người cho thuê để được tính vào chi phí.
Trường hợp cá nhân cho thuê đất có tổng doanh thu cả năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN. Nếu tổng doanh thu cả năm trên 100 triệu đồng thì cá nhân phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN với Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.
Trường hợp công ty khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.
Trường hợp công ty thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì công ty được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
Hỏi:
Những địa điểm thuê để sản xuất nguyên liệu em phải làm thủ tục gì và phải báo cho cơ quan thuế hay sở kế hoạch đầu tư biết hay không? Thủ tục cần làm gồm những gì?
Trả lời:
Khoản 5, khoản 6 Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định:
5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
6. Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định:
2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh được đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở);
c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
d) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;
đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp phápkhác quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc họ, tên, chữ ký của người đứng đầu chi nhánh đối vớitrường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
Trường hợp công ty lập điểm sản xuất kinh doanh trên cùng địa bàn TP Cần Thơ thì công ty liên hệ phòng Đăng ký kinh doanh để được hướng dẫn lập thủ tục cấp mã số địa điểm kinh doanh. Trường hợp địa điểm SX ngoài TP Cần Thơ thì DN phải thành lập chi nhánh. Thủ tục thành lập chi nhánh nộp tại phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh. Các trường hợp này công ty chỉ cần làm thủ tục tại phòng Đăng ký kinh doanh, không phải nộp thông báo cho cơ quan thuế.
Hỏi:
Công ty có mua của các cá nhân chiếc xe cuốc và xe lu để thi công làm vùng nguyên liệu, và 1 chiếc xe tải để chở hàng, tất cả đã qua sử dụng của các cá nhân bán ra, không có hoá đơn chứng từ chỉ có hợp đồng ký tay và chuyển khoản thanh toán.
Chiếc xe cuốc là 130.000.000đ; Chiếc xe lu là: 70.000.000đ
Chiếc xe tải 85.000.000đ
Vậy bên công ty em có được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ không, cần có những thủ tục gi?
Trả lời:
Căn cứ khoản 2.4 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC: Trường hợp mua hàng hóa của cá nhân kinh doanh có doanh thu năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì chỉ cần hợp đồng mua bán và chứng từ chi tiền kèm theo bảng kê 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Những tài sản nêu trên công ty hạch toán vào tài sản cố định của doanh nghiệp, quản lý và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC
Trường hợp mua hàng hóa của cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trên 100 triệu đồng thì phải có hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (có thể chuyển khoản vào tài khoản ATM của cá nhân bán hàng). Người bán sử dụng hợp đồng bán tài sản liên hệ với Chi cục Thuế nơi cư trú để được cấp hóa đơn lẻ và nộp thuế GTGT, thuế TNCN trên giá trị của hóa đơn lẻ.

Nguồn: http://cantho.gdt.gov.vn/

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét