Kế toán doanh nghiệp sửa chữa
ô tô
1/+Đầu năm kết chuyển lời nhuận chưa phân phối:
–
Đầu
năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận chưa
phân phối năm trước, ghi:
+ Trường hợp TK
4212 có số dư Có (Lãi), ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi
nhuận chưa phân phối năm nay
Có TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm
trước.
+ Trường hợp TK
4212 có số dư Nợ (Lỗ), ghi:
Nợ TK 4211 - Lợi
nhuận chưa phân phối năm trước
Có TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm
nay.
–
Số
lỗ của một năm được xử lý trừ vào lợi nhuận chịu thuế của các năm sau theo quy
định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc xử lý theo quy định của chính
sách tài chính hiện hành.
2/Xác định chi phí và nghĩa vụ thuế môn bài phải nộp trong năm
+Mức thuế phải đóng: Kê khai + nộp thuế môn bài
+Bậc thuế môn bài Vốn đăng ký Mức thuế Môn bài cả
năm
– Bậc 1: Trên 10 tỷ = 3.000.000
– Bậc 2: Từ 5 tỷ đến 10 tỷ = 2.000.000
– Bậc 3: Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ = 1.500.000
– Bậc 4: Dưới 2 tỷ = 1.000.000
ü
Nếu giấy
phép rơi vào 01/01 đến 30/06 thì phải đóng 100% đồng
ü
Nếu giấy
phép rơi vào 01/07 đến 31/12 bạn được giảm 50% số tiền phải đóng=01/02
Nghĩa là:
+ Doanh nghiệp thành lập trong khoảng thời gian từ ngày 01/01 đến ngày
30/6 thì phải nộp 100% mức thuế môn bài theo quy định ở bảng trên
+ Doanh nghiệp thành lập trong khoảng thời gian từ ngày 01/07 đến ngày
31/12 thì phải nộp 50% mức thuế môn bài
Thuế môn bài cho các chi nhánh:
– Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc không có vốn
đăng ký: 1.000.000đ
– Các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập: 2.000.000 đ
Lưu ý:
–
Trường hợp
Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng…) kinh doanh ở cùng địa
phương cấp tỉnh thì Doanh nghiệp thực hiện nộp thuế môn bài, tờ khai thuế môn
bài (đối với trường hợp có thay đổi mức thuế môn bài) của các đơn vị trực thuộc
đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Doanh nghiệp.
–
Trường hợp
Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi Doanh nghiệp
có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp thuế môn bài, tờ khai thuế
môn bài (đối với trường hợp có thay đổi mức thuế môn bài) của đơn vị trực thuộc
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc.
v
Thời hạn nộp tờ khai và thuế mô bài:
– Với Doanh nghiệp mới thành lập
thì Thời gian nộp thuế và Tờ
khai thuế Môn bài Mẫu 01/MBAI chậm nhật
là ngày thứ 30, kể từ ngày bắt đầu hoạt động SXKD.
– Thời hạn nộp Tờ khai thuế môn bài (trường hợp
phải nộp tờ khai) và nộp thuế môn bài năm chậm nhất là ngày 30 tháng 01 tài
chính hiện hành.
–
Hoạch tóan kế tóan: Giấy nộp tiền vào
ngân sách + phiếu chi tiền hoặc Ủy nhiệm
Chi
QĐ 15 và TT 200 : Nợ TK 6425/Có TK 3338
QĐ 48 : Nợ TK 6422/Có TK 3338
–
Ngày
nộp tiền:
Nợ TK 3338/ Có TK 1111
v
Đối với DN sửa chỗ ô tô có 2
hoạt động chính như sau:
+ 1. Dịch vụ sửa chữa
+ 2. Bán phụ tùng
–Thông thường thì khó mà phân biệt đâu là hoạt động thương mại, và đâu là hoạt động sửa sửa để xác định chi phí 621 cho chính xác.
–Thực tế, đối với phụ tùng thì khách hàng phải mua rồi mới thay thế, DN bán theo giá bán chứ không phải theo giá vốn. Nên cần phải tách rỗ hoạt động này ra khỏi hoạt động sữa chữa, và xem đó như là 1 hoạt động thương mại.
+ 1. Dịch vụ sửa chữa
+ 2. Bán phụ tùng
–Thông thường thì khó mà phân biệt đâu là hoạt động thương mại, và đâu là hoạt động sửa sửa để xác định chi phí 621 cho chính xác.
–Thực tế, đối với phụ tùng thì khách hàng phải mua rồi mới thay thế, DN bán theo giá bán chứ không phải theo giá vốn. Nên cần phải tách rỗ hoạt động này ra khỏi hoạt động sữa chữa, và xem đó như là 1 hoạt động thương mại.
– Có hai hướng
chính như sau: vật liệu tồn kho chia làm hai mãng một là tách và riêng rẽ
152 cho những phụ tùng phục vụ sữa chữa xe, sản phẩm trưng bán thì là 156 =>
kho có hai dạng là hàng hóa + vật liệu, Nhưng nếu làm vậy kế tóan có thể bị lẫn
lộn vì ko biết hàng nào nhập vào là Vật liệu, hàng nào dùng cho họat động
thương mại
+Đối với hoạt động sửa chữa, về kế toán rắc rối nhất vẫn là khâu giá thành.
– Đối tượng tính giá thành có thể là: từng chiếc xe cụ thể, công việc sửa chữa, tính chung cho tất cả
– Tùy từng yêu cầu mà xây dựng các thức tập hợp chi phí và tính giá giá thành cho phù hợp.
– Thông thường, thì sếp muốn biết lãi/lỗ theo từng xe sửa chữa nên phải tính giá thành cho từng xe.
+Khi đó cần thiết lập để tính giá thành theo xe:
+ Chi phí trực tiếp: chi phí nào phát sinh trực tiếp theo xe thì tập hợp đích danh cho xe
+ Chi phí gián tiếp: các chi phí dùng chung cho nhiều xe thì cần xây dựng tiêu chi phân bổ. Thông thường thì phân bổ theo doanh thu dịch vụ (mỗi công việc sửa chữa đều có giá hết, và khi xây dựng giá sửa chữa thường căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc)
–Khi có xe khách đến liên hệ / thợ chính sẽ kiểm tra tình trạng xe hư hỏng/ miêu tả công việc cụ thể cần làm và sửa chữa về tình trạng xe cho khách hàng biết/ khách hàng yêu cầu làm bảng báo giá cho các hạng mục sữa chữa hư hỏng đó/ khách hàng xem xong duyệt chấp nhận bàn giao xe cho sửa chữa/ tiền hành lập kế hoạch sửa chữa ( xác định phần nào gia công sửa chữa, phần nào phải thay mới phụ tùng thay thế, tháo dỡ theo đúng quy trình định trước tùy theo kinh nghiệp của thợ cả)/ những bộ phận hư hỏng ko thể sửa chữa được thì phải mua phụ tùng mới thay thế phụ tùng củ đã bị hư hỏng/ sau khi sữa chữa xong làm bảng tổng hợp quyết vật liệu nhân công cho xe đó giao cho khách hàng 04 bản mình giữ 02 khách 02 để sau này làm căn cứ xuất hóa đơn, còn nếu không thì làm hợp đồng và xuất theo hợp đồng tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp quản lý
–Phụ tùng sửa chữa xe mua về nhập kho thì tiến hành nhập kho bình thường (làm phiếu nhập kho): lọc gió, lọc dầu, bù lon, chổi gạt nựớc, da thắng, dầu DO, đèn lái sau, đèn xin nhan,mỡ bò, phốt balăngxe, que hàn, sơn........
– Đối tượng tính giá thành có thể là: từng chiếc xe cụ thể, công việc sửa chữa, tính chung cho tất cả
– Tùy từng yêu cầu mà xây dựng các thức tập hợp chi phí và tính giá giá thành cho phù hợp.
– Thông thường, thì sếp muốn biết lãi/lỗ theo từng xe sửa chữa nên phải tính giá thành cho từng xe.
+Khi đó cần thiết lập để tính giá thành theo xe:
+ Chi phí trực tiếp: chi phí nào phát sinh trực tiếp theo xe thì tập hợp đích danh cho xe
+ Chi phí gián tiếp: các chi phí dùng chung cho nhiều xe thì cần xây dựng tiêu chi phân bổ. Thông thường thì phân bổ theo doanh thu dịch vụ (mỗi công việc sửa chữa đều có giá hết, và khi xây dựng giá sửa chữa thường căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc)
–Khi có xe khách đến liên hệ / thợ chính sẽ kiểm tra tình trạng xe hư hỏng/ miêu tả công việc cụ thể cần làm và sửa chữa về tình trạng xe cho khách hàng biết/ khách hàng yêu cầu làm bảng báo giá cho các hạng mục sữa chữa hư hỏng đó/ khách hàng xem xong duyệt chấp nhận bàn giao xe cho sửa chữa/ tiền hành lập kế hoạch sửa chữa ( xác định phần nào gia công sửa chữa, phần nào phải thay mới phụ tùng thay thế, tháo dỡ theo đúng quy trình định trước tùy theo kinh nghiệp của thợ cả)/ những bộ phận hư hỏng ko thể sửa chữa được thì phải mua phụ tùng mới thay thế phụ tùng củ đã bị hư hỏng/ sau khi sữa chữa xong làm bảng tổng hợp quyết vật liệu nhân công cho xe đó giao cho khách hàng 04 bản mình giữ 02 khách 02 để sau này làm căn cứ xuất hóa đơn, còn nếu không thì làm hợp đồng và xuất theo hợp đồng tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp quản lý
–Phụ tùng sửa chữa xe mua về nhập kho thì tiến hành nhập kho bình thường (làm phiếu nhập kho): lọc gió, lọc dầu, bù lon, chổi gạt nựớc, da thắng, dầu DO, đèn lái sau, đèn xin nhan,mỡ bò, phốt balăngxe, que hàn, sơn........
+Hóa đơn mua
vào (đầu vào) liên đỏ < 20 triệu nếu thanh toán bằng tiền mặt : phải kẹp với phiếu chi +
phiếu nhập kho + biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất kho bên bán + Giấy đề nghị
thanh toán kèm theo hợp đồng phô tô, thanh lý phô tô nếu có.
+Hóa đơn mua vào (đầu vào)
>20 triệu: phải kẹp với phiếu kế toán
(hay phiếu hoạch toán) + phiếu nhập kho or biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất
kho bên bán + Giấy đề nghị chuyển khoản kèm theo hợp đồng phô tô, thanh lý phô
tô nếu có. .=> sau này chuyển tiền kẹp
thêm : - Khi chuyển tiền trả khách hàng: Giấy báo Nợ + Khi chuyển khoản đi : Ủy nhiệm chi
Nợ TK 152
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 331
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 331
v
Gía nhập kho nguyên vật liệu:
+Giá gốc của nguyên liệu, vật
liệu mua ngoài, bao gồm = Giá mua ghi trên hoá đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế
tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có) + chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản, phân loại, bảo hiểm,. . . nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho
của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua
độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu
và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
– Trường hợp doanh nghiệp mua
nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua
vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào khi mua
nguyên liệu, vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản, chi phí gia công,. . . được khấu trừ và hạch toán vào Tài khoản 133 “Thuế
GTGT được khấu trừ” (1331).
– Khi xuất kho sử dụng sữa chữa xe
thì làm phiếu xuất kho phiếu xuất kho này dùng kẹp các chứng từ sau này
+Hóa đơn bán
ra liên xanh < 20 triệu mà thu băng tiền mặt: phải kẹp theo Phiếu thu + đồng
thời kẹp thêm phiếu xuất kho or biên bản giao hàng ( thương mại)
hoặc kẹp biên bản nghiệm thu ( xây dựng)
phô tô + biên bản xác nhận khối lượng
phô tô + bảng quyết toán khối lượng phô
tô nếu có, kẹp theo hợp đồng phô tô và thanh lý phô tô nếu có.
+Hóa đơn bán
ra liên xanh > 20 triệu : phải kẹp theo phiếu kế toán (hay phiếu hoạch toán)
+ đồng thời kẹp thêm phiếu xuất kho or biên bản giao hàng ( thương mại) hoặc kẹp
biên bản nghiệm thu ( xây dựng) phô
tô + biên bản xác nhận khối lượng phô
tô + bảng quyết toán khối lượng nếu có,
kẹp theo hợp đồng phô tô và thanh lý
phô tô nếu có.=> sau này nhận được tiền
kẹp thêm :
Nợ TK 621 (có mã chi phí
theo dõi riêng cho từng biển số xe 51F0003)
Có TK 152
Có TK 152
– Các phương pháp tính giá xuất kho: doanh nghiệp
chọn một trong 4 phương pháp tính giá xuất kho ổn định chu kỳ hoạt động trong
năm tài chính nghĩa là trong một năm tài chính doanh nghiệp ko được sử dụng
> 2 trong 4 phương pháp xuất kho để tính giá gốc sau:
1. Phương pháp giá thực tế
đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho
thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
2. Phương pháp giá bình
quân
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
a) Theo giá bình quân gia
quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất
kho trong kỳ.
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm =
(Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu
kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ)
b) Theo giá bình quân gia
quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm,
vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn
vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị
giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất
thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập
trước lần xuất thứ i)
3. Phương pháp FIFO (nhập
trước xuất trước)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự
cho đến khi chúng được xuất ra hết.
4. Phương pháp LIFO (nhập
sau xuất trước)
Phương pháp này giả định là
hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ.
– Chí phí nhân công sửa chữa xe :
Để là chi phí hợp lý được trừ và xuất
toán khi tính thuế TNDN bạn phải có đầy đủ các thủ tục sau:
+ Hợp đồng lao động+CMTND phô tô kẹp vào
+ Bảng chấm công hàng
tháng
+ Bảng lương đi kèm bảng
chấm công tháng đó
+ Phiếu chi thanh toán
lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi
+ Tất cả có ký tá đầy đủ
+Đăng ký MST cho nhân
viên, cuối năm quyết tóan thuế TNCN cho nhân viên toàn công ty
= > Thiếu 1 trong các cái trên cơ
quan thuế sẽ loại trừ ra vì cho rằng bạn đang đưa chi phí khống vào, và bị xuất
toán khi quyết toán thuế TNDN
+
Tạm ứng:
–
Dự toán chi đã được Kế toán trưởng - BGH ký duyệt
–
Giấy đề nghị tạm ứng.
–
Phiếu chi tiền
Nợ TK 141/ có TK 111,112
+Hoàn
ứng:
–
Bảng thanh toán tạm ứng (Kèm theo chứng từ gốc) Bạn
thu hóa đơn (nếu ứng tiền mua hàn, tiền phòng,...công tác,...) chứng từ có liên
quan đến việc chi số tiền ứng trên => Số tiền còn thừa thì hoàn ứng, nếu thiếu
tiền thì chi thêm.
Nợ TK
111,112/ có TK 141
v
Thiếu có thể chi thêm:
–
Phiếu chi tiền
Nợ TK 141/ có TK 111,112
Chú
ý:
–Nếu
ký hợp đồng dứơi 3 tháng dính vào vòng luẩn quẩn của thuế TNCN để tránh chỉ có
các lập bảng kê 23 để tạm không khấu trừ 10% của họ
–Nhưng
ký > 3 tháng lại rơi vào ma trận của BHXH
ü Căn cứ Tiết khoản i, Điểm 1,
Điều 25, Chương IV Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài hướng dẫn
thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ 01/7/2013 quy định :“Các tổ
chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân
cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều
2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả
thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo
mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
–Hoạch tóan kế
tóan:
Nợ TK 622: lương nhân viên trực tiếp
Nợ TK 622: lương nhân viên trực tiếp
Nợ TK 627: lương nhân viên kho, thống
kê, quản đốc nếu có
Nợ 642: lương nhân viên quản lý: kế
tóan, giám đốc, phó giám đốc, nhân sự....
Có TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 334: Phải trả người lao động
–Thanh tóan tiền
lương:Khi thanh tóan lương trả cho nhân
viêng công ty
Nợ Tk 334/ Có TK 111,112
+Hàng tháng: Phiếu chi tiền lương or bảng kê tiền lương chuyển
khoản cho nhân viên, chứng từ ngân hàng + Bảng lương + Bảng chấm công + Tạm ứng,
thưởng, tăng ca thêm giờ nếu có ....=> gói lại một cục
– Chi chi phí sản xuất
chung: khấu hao tài sản, máy móc thiết bị phụ sửa chữa:
xe nâng, xe cẩu...phân bổ chi phí trước dài và ngắn hạn công cụ dụng cụ: cà lê,
mỏ lết, đũa vặn, xe cần cẩu, xe nâng.....các chi phí chung khác điện nước khác
... ….. những thứ này phân bổ trên tài khoản 142,242,214 vào các hợp đồng dịch vụ sữa chữa bên công ty
bạn cung cấp khách hàng
–Nếu là dịch
vụ: mua các dịch vụ điện nước, điện thoại phân xưởng,……
Nợ TK
627,1331
Có TK
111,112,331…
–Nếu là
công cụ:
Nợ TK 153,1331/ có TK 111,112,331
–Đưa vào
sử dụng:
Nợ TK
142,242/ có TK 153
–Nếu là
Tài sản:
Nợ TK 211
Nợ TK
1331
Có TK
111,112,331
–Phân bổ:
Nợ TK
627/ có TK 142,242,214
=>
Hàng kỳ kết chuyển chi phí dỡ dang để tính giá thành dịch vụ
Nợ TK 154*/ có TK 622,627
–
Công cụ dụng cụ, TSCĐ tiến hành phân bổ và theo dõi
theo QĐ15 củ, TT200, QĐ48 tùy theo sử dụng bộ phận nào phân bổ cho bộ phận đó
v Giá thành: do đặc điểm ngành nghề là dịch vụ sữa chưa còn kiêm bán sản phẩm
cho khách là hoạt động thương mại =>
sản phẩm là dịch vụ sửa chữa xe ô tô, xe nâng, xe cẩu, xe con các loại…. =>
do đó yếu tố cấu thành giá thành là nguyên
vật liệu(621) và nhân công(622) và chi phí sản xuất chung(627)
v Do đó ta quy ước việc
tính giá thành theo phương pháp ước lựơng
các yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm:
– Nguên vật liệu: 60%
– Lương = 30%
– Sản xuất chung=10%
– Lợi nhuận định mức hoạt
động=15%
+Ví dụ: doanh thu = 100.000.000 dịch vụ sữa chữa
Lợi nhận mục
tiêu=100.000.000x15%=15.000.000
Chi phí cần phân bổ
tính giá thành=100.000.000-100.000.000x15%=85.000.000
–
Lợi
nhận mục tiêu=100.000.000x15%=15.000.000 sẽ được cân đối bằng các yếu tố chi
phí quản lý doanh nghiệp: khấu hao công cụ, lương nhân viên văn phòng, khấu
hao, dịch vụ mua ngoài: điện, internet….
– Nếu cuối tháng xe chưa sửa chữa xong và chưa
xuất hóa đơn VAT thì treo ở TK 154 để theo dõi dỡ dang dịch vụ sữa chữa
+ Nợ TK 154
Có Tk 621
Có TK 622
+ Nợ TK 154
Có Tk 621
Có TK 622
Có TK 627
– Khi xe ra xưởng thì kết chuyển ( gửi khách hàng bảng quyết toán chi phí sửa chữa + hóa đơn VAT+Phiếu giao xe)
– Xuất hóa đơn tài chính GTGT giao khách hàng
– Nội dung hóa đơn: Sửa chữa xe biển số 51F0003 theo bảng quyết toán ngày/tháng/ năm)
Nợ TK 111,112,131
Có Tk 511
Có tk 33311
– Tính giá thành
Nợ TK 632
Có TK 154 (của biển số xe ra xưởng 51F0003)
– Nếu khách chỉ mua các phụ tùng cho xe mà ko phải sửa chữa hay dịch vụ tháo giáp, dịch vụ khác cho khách, lúc này bán phụ tùng xem như là thương mại hàng hóa bán ra
– Khi xe ra xưởng thì kết chuyển ( gửi khách hàng bảng quyết toán chi phí sửa chữa + hóa đơn VAT+Phiếu giao xe)
– Xuất hóa đơn tài chính GTGT giao khách hàng
– Nội dung hóa đơn: Sửa chữa xe biển số 51F0003 theo bảng quyết toán ngày/tháng/ năm)
Nợ TK 111,112,131
Có Tk 511
Có tk 33311
– Tính giá thành
Nợ TK 632
Có TK 154 (của biển số xe ra xưởng 51F0003)
– Nếu khách chỉ mua các phụ tùng cho xe mà ko phải sửa chữa hay dịch vụ tháo giáp, dịch vụ khác cho khách, lúc này bán phụ tùng xem như là thương mại hàng hóa bán ra
Nợ TK 632
Có TK 152
Có TK 152
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
+Ngoài
ra còn các chi phí như tiếp khách: hóa đơn ăn uống phải bill hoặc bảng kê
đi kèm, quản lý: lương nhân viên quản lý, kế tóan....chi phí giấy bút, văn
phòng phẩm các loại, khấu hao thiết bị văn phòng: bàn ghế, máy tính...... ko
cho vào giá vốn được thì để ở chi phí quản lý doanh nghiệp sau này tính lãi lỗ
của doanh nghiệp
Nợ TK 642*,1331/ Có TK
111,112,331,142,242,214....
+
Chứng từ ngân hàng: cuối tháng ra ngân hàng : lấy sổ phụ, sao kê chi tiết,
UNC, Giấy báo nợ, Giấy báo có về lưu trữ và làm căn cứ lên sổ sách kế toán
– Lãi ngân hàng: Nợ TK 112/ Có TK 515
– Phí ngân hàng: Nợ TK 6425/ Có TK 112
+ Đối với CCDC, TSCĐ thì phải
có Bảng theo dõi phân bổ , và phân bổ vào cuối hàng tháng
Nợ TK
627,642/ có TK 142,242,214
+ Cuối hàng tháng xác định lãi lỗ
doanh nghiệp: 4212
– Bước 1: Xác định Doanh thu trong tháng:
– Bước 1: Xác định Doanh thu trong tháng:
Nợ TK 511,515,711/ Có TK 911
– Bước 2: Xác định Chi phí trong tháng :
Nợ TK 911/ có TK 632,641,642,635,811
– Bước 3: Xác định lãi lỗ tháng: Lấy Doanh thu – chi phí > 0 hoặc Tổng Phát sinh
Có 911 – Tổng phát sinh Nợ 911 > 0
– Lãi: Nợ TK 911/ có TK 4212
Lấy Doanh thu – chi phí
< 0 hoặc Tổng Phát sinh Có TK 911 – Tổng phát sinh Nợ TK 911 < 0
– Lỗ: Nợ TK 4212/ có TK 911
– Cuối các quý , năm xác định chi phí thuế TNDN Phải nộp:
Nợ TK 8211/ có TK 3334
– Kết chuyển:
Nợ
TK 911/ có TK 8211
– Nộp thuế TNDN:
Nợ TK 3334/ có TK 1111,112
Mẫu các loại:
+Công việc in sổ là của kế toán do đó sau khi in cần có bìa Ngoài và
Trong cho sổ sách kế toán
+Sổ sách các loại tham khảo:
http://www.mediafire.com/download/rfi7ri3g8nddzbw/So%20thang%2001-2011%20DNTN%20Tan%20Hiep%20Luc.rar
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét