Hóa
đơn mua của cơ quan thuế thuộc trường hợp Rủi Ro Cao Về Thuế
v Trường hợp 01: Đối với trường hợp tự
in
Căn cứ : Điều 27. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Thông
tư Số: 39/2014/TT-BTC
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2014 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ
51/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 04/2014/NĐ-CP NGÀY 17
THÁNG 01 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH
VỤ
ü “Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối
tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử
dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày
30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và
quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)
ü Riêng doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự
in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh
nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế
theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn theo tháng.
ü Thời hạn nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng chậm
nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Việc nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể
từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế. Hết thời hạn trên, cơ
quan thuế kiểm tra việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và tình hình kê khai,
nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyển sang Báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn theo quý. Trường hợp chưa có thông báo của cơ quan thuế, doanh nghiệp tiếp
tục báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
ü Tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp
báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản,
chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời
hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
ü Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân chuyển địa điểm kinh doanh đến địa
bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
v Căn cứ theo: Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn
51/2010/NĐ-CP 04/2014/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa dịch
Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
2. Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế tại
điểm d khoản 1 Điều này là các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng
và có một trong các dấu hiệu sau:
a) Không có quyền sở hữu,
quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho
hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.
b) Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai
thác đất, đá, cát, sỏi.
c) Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng
ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
d) Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối
quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở
hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai
quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.
v Căn cứ: Công văn 5228/CT-TTHT năm 2014 báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ü Căn
cứ Điều 25 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013 đến hết ngày
31/5/2014):
ü “Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng
hoá, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp
báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Báo cáo
tình hình sử dụng hoá đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm
nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất
là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
ü Tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản,
chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với
thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
…”
Trường hợp Công ty nếu từ
khi thành lập (tháng 10/2013) đến khi tiến hành giải thể (tháng 03/2014) chưa
đặt in hoá đơn, chưa lập Thông báo phát hành hóa đơn gửi cơ quan thuế thì không
phải nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
= > Như vậy theo hướng dẫn của tổng cục
thuế thì chưa lập Thông báo phát hành hóa đơn gửi cơ quan thuế thì không phải
nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
-
Căn cứ cách quản lý của các chi cục thuế và
cách vận dụng thi hành luật của nhân viên quản lý thuế thì không làm vẫn phải nộp
tờ khai trắng
-
Cách an toàn nhất cứ nộp tờ khai trắng
tránh hậu họa phạt oan
v
Trường hợp 02: Hóa đơn mua của cơ quan thuế
Điều 10. Phát hành hóa đơn của Cục Thuế
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in trước khi bán, cấp lần đầu phải lập
thông báo phát hành hóa đơn.
2. Nội dung thông báo phát hành hóa đơn, hóa đơn mẫu thực hiện theo hướng
dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông tư này và theo mẫu số 3.6 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Thông báo phát hành hóa đơn phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế
trong cả nước trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo
phát hành và trước khi cấp, bán. Thông báo phát hành hóa đơn niêm yết ngay tại
các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian thông báo phát hành còn hiệu
lực tại vị trí dễ thấy khi vào cơ quan thuế.
Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Thông báo phát hành hóa đơn lên
trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì không phải gửi thông báo phát
hành hóa đơn đến Cục Thuế khác.
Điều 12. Bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí
gồm: giá đặt in và phí phát hành. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết
giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên. Cơ quan thuế các cấp không được thu thêm
bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện bán hóa đơn cho các đối tượng
hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
2. Bán hóa đơn tại cơ quan thuế
a) Trách nhiệm của tổ chức, hộ, cá nhân
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua
hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa
đơn (mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và kèm theo các giấy
tờ sau:
- Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp,
tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định
của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng
theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.
- Tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (Mẫu
số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) về địa chỉ sản xuất, kinh
doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư
(giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do
cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ,
mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế
nơi mua hóa đơn.
b) Trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo
tháng.
Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không
quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng
đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng
hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.
Đối với các lần mua hóa đơn sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng
hóa đơn, tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị
mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển
nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh
doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát
hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử
dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng
hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
- Như vậy hóa đơn bán
hàng mà Doanh nghiệp đặt mua tại cơ quan thuế đã được cơ quan thuế thông
báo phát hành, nên Doanh nghiệp không phải làm thủ tục thông báo phát
hành hóa đơn .
- Tuy hóa đơn đã đặt
mua nhưng vẫn chưa có chưa sử dụng nhưng Tốt nhất cứ in trắng nộp để tránh bị
phạt sau này
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét