Bộ hồ sơ như sau:
+ Hợp đồng lao động +chứng minh thư phô tô
+ Quyết định bổ nhiệm làm giám đốc
+ Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng đó
+ Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi
+ Tất cả có ký tá đầy đủ
+Đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân (danh sách nhân viên được đăng ký MSTTNCN
+Tờ khai: Quyết tóan thuế TNCN cuối năm
+Tờ khai thuế TNCN tháng quý nếu có phát sinh
+Các chứng từ nộp thuế TNCN nếu có
Công tác kiểm tra:
+Tài khoản 334 : Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 334 = Số dư nợ đầu kỳ TK 334 trên bảng cân đối phát sinh, Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh thu nhập được ở Bảng lương trong kỳ (Lương tháng + Phụ cấp + tăng ca), Tổng phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng đã thanh toán + các khoản giảm trừ ( bảo hiểm) + tạm ứng; Tổng Số dư Có cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ ở bảng cân đối phát sinh
Thu nhập tính thuế TNCN:
- Mức lương 9 triệu /tháng
- Tiền cơm 680.000 đ/tháng
- Tiền đồng phục nếu là tiền mặt 5.000.000 đ/năm, nếu là hiện vật có hóa đơn không giới hạn được tính vào chi phí hợp lý, nhưng phần vượt 5 triệu đồng sẽ bị tính thuế TNCN
Cách tính thu nhập chịu thuế:
Thuế thu nhập chiu thuế TN cá nhân = (Thu nhập - 9 triệu giảm trừ bản thân- (3,6 triệu x số người phụ thuộc)) * Thuế suất
Tổng Lương = Lương Căn Bản + phụ cấp trách nhiệm theo lương + Phụ cấp cơm (Nếu có > 680.000VNĐ)
Các khoản giảm trừ = Mức thu nhập bản than (9 triệu/ tháng) + Số người phụ thuộc*3.6 triệu + Bảo hiểm bắt buộc(10.5%)
Mức giảm trừ gia cảnh mới:
Mức giảm trừ gia cảnh.
Áp dụng theo quy định hiện hành Áp dụng kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2013
Đối với người phụ thuộc => 1,6 triệu đồng/tháng.=> 3,6 triệu đồng/ tháng.
Đối với người nộp thuế => 4 triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm. => 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm
Tiền cơm: Theo Luật Lao động
– Theo khoản 3 điều 4 Thông tư 10/2012/TT-BLĐTBXH ngày 26/04/2012 ( có hiệu lực từ 1/5/2012) quy định về mức ăn ca như sau:
“Mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động không vượt quá 680.000 đồng/ người./ tháng “
Chi tiền ăn ca:
-Không vượt quá mức 680.000đ/ tháng/ người.
-Nếu doanh nghiệp tự tổ chức ăn ca cho người lao động, thì không bị khống chế bởi mức trên.
Chú ý: chi phí tiền cơm chỉ bị khống chế > 680.000 là phải chịu thuế TNCN, nếu < 680.000 thì không chịu thuế TNCN, với thuế TNDN thì tiền cơm dù > 680.000 hay < 680.000 => đều là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN
Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn ngân sách nhà nước để hoạt động thì phần tiền cơm vượt > 680.000 bị loại khi tính thuế TNDN
Chi trang phục: theo luật thuế TNCN và luật thuế TNDN
Theo điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điểm 2.6 khoản 2 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ( có hiệu lực thi hành từ quyết toán năm 2015) quy định những khỏan chi không được tính vào chi phí được trừ, trong đó có:
“2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Theo điểm b.2.1 khoản b điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC về những khoản chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập từ kinh doanh và tiền lương tiền công có quy định:
“Đối với tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Trường hợp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. “
Chi tiền trang phục có thể cả bằng tiền và hiện vật ( Chi cùng cả 2 hình thức)
-Mức chi bằng tiền không vượt quá mức 5.000.000/ năm/ người
-Chi bằng hiện vật phải có đẩy đủ hóa đơn chứng từ
- Theo luật tncn và tndn tôi thấy nói là tiền vượt hay ko vẫn là chi phí hợp lý khi tính thuế tndn nêu có chứng từ hợp pháp
- Còn nếu vượt mức 680.000 thì mức vượt bị tính thuế tncn của người lao động
- Nếu ghi chung chung là ngày bao nhiêu suất, và giữa DN và đơn vị cung cấp suất ăn có chứng từ và hóa đơn hợp pháp ok, ko thể làm căn cứ tính thuế TNCN của người lao động, nhưng nếu ghi chi tiết hàng ngày ai ăn và có ký tá thì lại xem lại nếu có vượt 680.000 sẽ bị tính thuế TNCN
Mẫu chấm công tính lương
Mẫu 1: mẫu đơn giản không có bảo hiểm xã hội
Mẫu 02: mẫu đơn giản nội bộ không có bảo hiểm
Mẫu 03: tính lương chấm công bằng excel có BHXH và TNCN phiên bản 01
Mẫu 03: tính lương chấm công bằng excel có BHXH và TNCN phiên bản 02
Mẫu 04: tính lương chấm công bằng excel có BHXH và TNCN phiên bản 03
Mẫu 05: tính lương chấm công bằng excel có BHXH và TNCN phiên bản 04
Mẫu 06: tính lương chấm công bằng excel có BHXH và TNCN phiên bản 05
Kế toán tiền lương nhân công sản xuất và khối văn phòng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét